Chỉ thị 15/2009/CT-UBND

Chỉ thị 15/2009/CT-UBND về tăng cường thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành

Chỉ thị 15/2009/CT-UBND tăng cường thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng đã được thay thế bởi Quyết định 665/QĐ-UBND 2014 công bố Danh mục văn bản pháp luật hết hiệu lực Cần Thơ và được áp dụng kể từ ngày 06/03/2014.

Nội dung toàn văn Chỉ thị 15/2009/CT-UBND tăng cường thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 15/2009/CT-UBND

Cần Thơ, ngày 23 tháng 11 năm 2009

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG

Thời gian qua, cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trên địa bàn thành phố đã tích cực triển khai thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện còn gặp nhiều lúng túng, có quan tâm, chỉ đạo nhưng thực hiện chưa cụ thể, chưa đến nơi, đến chốn, chưa có sự phân công, phối hợp đồng bộ, thống nhất giữa các cơ quan có liên quan. Do đó, việc thực hiện Quyết định này còn nhiều hạn chế, chưa phát huy được hiệu quả, chưa tạo sức hút và phát huy được vai trò của quần chúng.

Để khắc phục tình trạng trên và thực hiện nghiêm các quy định của Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và Sở Tài chính hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn thành phố theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ;

b) Hướng dẫn về nghiệp vụ giám sát đầu tư của cộng đồng cho các Ban giám sát đầu tư của cộng đồng và các cán bộ, công chức có liên quan; hướng dẫn về lập, quản lý thực hiện kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng; tổng hợp và lập báo cáo kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng;

c) Giải thích và trả lời về các vấn đề có liên quan đến giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn thành phố; yêu cầu các cơ quan, đối tượng có liên quan trên địa bàn thành phố giải thích, trả lời những vấn đề thuộc thẩm quyền theo kiến nghị của cộng đồng trên cơ sở phù hợp với quyền giám sát đầu tư của cộng đồng theo Điều 5 Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng ban hành kèm theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg;

d) Giải đáp các nội dung khi nhận được văn bản yêu cầu của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định;

đ) Là cơ quan đầu mối tiếp nhận các báo cáo tổng hợp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng; đồng thời theo dõi, kiểm tra kết quả giải quyết của các cơ quan chức năng.

2. Sở Xây dựng

a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện và sở, ban ngành có liên quan thực hiện và kiểm tra việc tổ chức thực hiện công khai quy hoạch theo quy định;

b) Trả lời các nội dung có liên quan đến quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, khu dân cư, khu thương mại, dịch vụ, khu chế xuất, khu công nghiệp…;

c) Phối hợp với sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện kiểm tra và đánh giá chất lượng công trình và các vấn đề có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở mà cộng đồng yêu cầu, kiến nghị.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường

Giải đáp các nội dung có liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bảo vệ môi trường, xử lý chất thải và những vấn đề có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở mà cộng đồng yêu cầu, kiến nghị.

4. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn

a) Việc lập dự toán, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng theo Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn;

b) Mức kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg;

c) Kinh phí cho việc tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn về giám sát đầu tư của cộng đồng cho các thành viên Ban giám sát đầu tư của cộng đồng do ngân sách thành phố và ngân sách quận, huyện theo quy định của Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 06 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.

5. Sở, ban ngành quản lý dự án đầu tư

a) Sở, ban ngành được Ủy ban nhân dân thành phố giao quản lý các dự án đầu tư chuyên ngành phải thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và tạo điều kiện để cộng đồng giám sát dự án đầu tư theo quy định;

b) Trả lời, giải trình, cung cấp các thông tin theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.

6. Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Chủ trì phối hợp với Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện, cấp xã thành lập Ban giám sát đầu tư của cộng đồng và xây dựng Quy chế hoạt động của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg và Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính;

b) Thực hiện công khai hóa các thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, khu thương mại, dịch vụ, khu chế xuất, khu công nghiệp… kế hoạch đầu tư có liên quan trên địa bàn xã, phường, thị trấn của quận, huyện quản lý theo quy định;

c) Thực hiện công khai các dự án đầu tư trên địa bàn theo quy định tại Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ;

d) Xem xét, giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật khi nhận được yêu cầu, kiến nghị bằng văn bản của cộng đồng; báo cáo cơ quan cấp trên những vấn đề vượt quá thẩm quyền;

đ) Kiểm tra, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật và Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.

7. Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Chủ động kiểm tra, phát hiện những vấn đề bất cập, những sai phạm trong quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn;

b) Chủ động phản ánh, làm việc với chủ đầu tư, nhà thầu và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện có hành vi vi phạm trong quản lý, thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn;

c) Ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.

8. Ban giám sát đầu tư của cộng đồng

a) Lập và quản lý thực hiện kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng; tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn theo Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC;

b) Yêu cầu chủ đầu tư, các nhà thầu báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin làm rõ những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến;

c) Thu thập các ý kiến, kiến nghị của nhân dân trong xã, phường, thị trấn, cơ quan quản lý nhà nước, các báo cáo của chủ đầu tư và nhà thầu, xác định những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến đã được làm rõ, kiến nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết các vấn đề chưa được làm rõ;

d) Thông báo kết quả xử lý, giải quyết của cấp có thẩm quyền đối với các ý kiến, kiến nghị của nhân dân;

đ) Quản lý sử dụng kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng đúng mục tiêu, đúng quy định và hiệu quả.

9. Trách nhiệm của chủ đầu tư

a) Công khai hóa thông tin về quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật và theo khoản 1 Điều 16 của Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng ban hành tại Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg;

b) Trả lời, giải trình, cung cấp các thông tin theo quy định của pháp luật về các chương trình, dự án đầu tư có sử dụng vốn Nhà nước, không thuộc diện bí mật quốc gia có ảnh hưởng trực tiếp đến cộng đồng; các dự án đầu tư bằng nguồn vốn và công sức của cộng đồng hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của tổ chức, cá nhân cho xã, phường, thị trấn; các dự án đầu tư bằng nguồn vốn khác khi cộng đồng có yêu cầu;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã cung cấp phục vụ cho việc giám sát đầu tư của cộng đồng;

d) Thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung và các biện pháp mạnh để khắc phục các vi phạm quy chế, quy trình đầu tư xây dựng trong quá trình triển khai dự án mà Ban giám sát đầu tư của cộng đồng có văn bản kiến nghị, yêu cầu;

đ) Công khai địa chỉ, người chịu trách nhiệm và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tiếp nhận thông tin, phản ánh của cộng đồng.

10. Trách nhiệm của nhà thầu

a) Giải trình, cung cấp các thông tin về dự án thuộc phạm vi trách nhiệm theo quy định của pháp luật khi cộng đồng yêu cầu;

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã cung cấp phục vụ cho việc giám sát đầu tư của cộng đồng;

c) Khắc phục ngay các hành vi vi phạm làm tổn hại đến lợi ích của cộng đồng hoặc vi phạm các quy định trong đầu tư xây dựng.

11. Chế độ thông tin, báo cáo

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan nêu trên phải trả lời trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng gửi đến;

b) Định kỳ (06 tháng, một năm) Ban giám sát đầu tư của cộng đồng lập báo cáo tổng hợp kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng gửi Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã xác nhận trước khi gửi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thời hạn gửi báo cáo 06 tháng (trước ngày 05 tháng 7); báo cáo năm (trước ngày 05 tháng 01 năm sau);

c) Định kỳ (06 tháng và một năm), Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo tổng hợp kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn thành phố, gửi báo cáo cho Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thời hạn gửi báo cáo 6 tháng đầu năm (trước ngày 10 tháng 7); báo cáo năm (trước ngày 10 tháng 01 năm sau).

12. Tổ chức thực hiện

Đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các địa phương, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Sở Tài chính và sở, ban ngành chức năng để nghiên cứu đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày và được đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);        
- TT.Thành ủy; TT.HĐND thành phố;  
- CT, PCT UBND thành phố;
- UBMTTQ thành phố và các Đoàn thể;
- Sở, ban ngành thành phố;
- UBND quận, huyện;
- Website Chính phủ;
- Báo Cần Thơ;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT.D60

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Thanh Mẫn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 15/2009/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu15/2009/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành23/11/2009
Ngày hiệu lực03/12/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 06/03/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 15/2009/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 15/2009/CT-UBND tăng cường thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 15/2009/CT-UBND tăng cường thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu15/2009/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Cần Thơ
                Người kýTrần Thanh Mẫn
                Ngày ban hành23/11/2009
                Ngày hiệu lực03/12/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 06/03/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Chỉ thị 15/2009/CT-UBND tăng cường thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng

                    Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 15/2009/CT-UBND tăng cường thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng