Công văn 1208/LĐTBXH-LĐTL

Công văn số 1208/LĐTBXH-LĐTL về việc hướng dẫn pháp luật lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1208/LĐTBXH-LĐTL hướng dẫn pháp luật lao động


BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1208/LĐTBXH-LĐTL
V/v hướng dẫn pháp luật lao động

Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2009

 

Kính gửi: Công ty TNHH ắc quy GS Việt Nam
 (số 18 đường số 3 KCN Việt Nam - Singapore, Thuận An, Bình Dương)

Trả lời công văn số 0204/GSV-HC09 ngày 8 tháng 4 năm 2009 của quý Công ty về việc ghi tại trích yếu, sau khi xem xét, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:

1. Tại khoản 1, Điều 42 của Bộ luật Lao động quy định khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức từ đủ 12 tháng trở lên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương, nếu có. Đồng thời, theo quy định tại khoản 1, Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội và khoản 1, Điều 41 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 thì thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định không được tính để hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật lao động.

Như vậy, theo các quy định nêu trên, từ ngày 01/01/2009 trở đi, người lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp theo hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng trở lên, sau khi trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định, thời gian còn lại tính hưởng trợ cấp thôi việc mà dưới 12 tháng thì được làm tròn theo quy định tại khoản 5, Điều 14, Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 để tính hưởng trợ cấp thôi việc, cụ thể:

- Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được làm tròn thành 1/2 năm;

- Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc từ đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng được làm tròn thành một năm.

Ví dụ, nhân viên A làm việc cho Công ty B từ ngày 02/4/2008 đến ngày 02/4/2009 thì chấm dứt hợp đồng lao động. Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 02/4/2009 nhân viên A tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy, nhân viên A có thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc là 8 tháng (12 tháng làm việc - 4 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp), được làm tròn thành một năm để tính trợ cấp thôi việc theo quy định.

2. Theo quy định tại khoản 2, Điều 41, Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ thì tiền lương, tiền công làm căn cứ tính chế độ trợ cấp thôi việc, mất việc làm theo pháp luật lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, gồm tiền công hoặc tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).

Như vậy, theo quy định trên thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc là tiền lương theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời để quý Công ty được biết và thực hiện./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
 KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG
 PHÓ VỤ TRƯỞNG




Lê Xuân Thành

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1208/LĐTBXH-LĐTL

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1208/LĐTBXH-LĐTL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/04/2009
Ngày hiệu lực16/04/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương, Bảo hiểm
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 1208/LĐTBXH-LĐTL

Lược đồ Công văn 1208/LĐTBXH-LĐTL hướng dẫn pháp luật lao động


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 1208/LĐTBXH-LĐTL hướng dẫn pháp luật lao động
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu1208/LĐTBXH-LĐTL
                Cơ quan ban hànhBộ Lao động – Thương binh và Xã hội
                Người kýLê Xuân Thành
                Ngày ban hành16/04/2009
                Ngày hiệu lực16/04/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLao động - Tiền lương, Bảo hiểm
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật15 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 1208/LĐTBXH-LĐTL hướng dẫn pháp luật lao động

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 1208/LĐTBXH-LĐTL hướng dẫn pháp luật lao động

                      • 16/04/2009

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 16/04/2009

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực