Công văn 12501/BTC-CST

Công văn 12501/BTC-CST về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phần trong các công ty cổ phần do Bộ Tài chính ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 12501/BTC-CST chính sách thuế hoạt động chuyển nhượng cổ phần


BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------

Số: 12501/BTC-CST
V/v chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phần trong các công ty cổ phần

Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2010

 

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Vừa qua Bộ Tài chính nhận được một số ý kiến của doanh nghiệp, cá nhân phản ánh vướng mắc về chính sách thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật Doanh nghiệp, Luật chứng khoán và các văn bản hướng dẫn; căn cứ Nghị định số 01/2010/NĐ-CP ngày 04/01/2010 của Chính phủ về chào bán cổ phần riêng lẻ, Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần như sau:

1. Về việc phân biệt giữa chuyển nhượng chứng khoán và chuyển nhượng vốn đối với chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần:

- Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng cổ phần trong các công ty đại chúng theo quy định của Luật Chứng khoán là chuyển nhượng chứng khoán, áp dụng quy định về thuế đối với chuyển nhượng chứng khoán.

- Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng cổ phần trong các công ty cổ phần không thuộc trường hợp nêu trên áp dụng quy định về đối với hoạt động chuyển nhượng vốn.

Việc xác định công ty cổ phần là công ty đại chúng căn cứ vào Điều 25, 26 Luật Chứng khoán.

2. Về chính sách thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán.

a) Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

Theo quy định của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thì thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập khác áp dụng thuế suất thuế TNDN là 25% (trừ các công ty chứng khoán thì thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán hạch toán vào thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính).

Riêng đối với doanh nghiệp nước ngoài, tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư có thu nhập từ chuyển nhượng vốn nộp thuế TNDN với thuế suất là 25% trên thu nhập tính thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 14/2008/QH12 Nghị định 124/2008/NĐ-CP">130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008, thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế TNDN theo tỷ lệ 0,1% trên doanh thu tính thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008.

b) Về thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

Theo quy định của Luật thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn thi hành:

- Đối với cá nhân cư trú: thu nhập từ chuyển nhượng vốn áp dụng thuế suất là 20% trên thu nhập tính thuế của mỗi lần chuyển nhượng (bằng giá bán trừ giá mua và các chi phí liên quan); thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán áp dụng thuế suất là 20% trên thu nhập tính thuế của cả năm hoặc áp dụng thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần. Việc áp dụng thuế suất 20% trên thu nhập tính thuế cả năm phải đáp ứng điều kiện quy định tại tiết a điểm 2.2.2 mục II Phần B Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN và cá nhân chuyển nhượng vẫn phải tạm nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng từng lần, cuối năm cá nhân thực hiện quyết toán thuế.

- Đối với cá nhân không cư trú: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán áp dụng thuế suất thuế TNCN 0,1% trên tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn, chuyển nhượng chứng khoán tại tổ chức, cá nhân Việt Nam.

Các trường hợp chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần đã xác định nghĩa vụ thuế theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực tại thời điểm phát sinh và thực hiện nộp thuế hoặc khấu trừ thuế tại nguồn (nếu có) trước ngày công văn này ban hành thì không điều chỉnh lại.

Bộ Tài chính hướng dẫn để các Cục thuế địa phương biết và hướng dẫn các doanh nghiệp, cá nhân thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đơn vị: TCT, PC, UBCK, TCDN, ĐT, TCNH;
- Lưu: VT, CST(TN).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 12501/BTC-CST

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 12501/BTC-CST
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 20/09/2010
Ngày hiệu lực 20/09/2010
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 12501/BTC-CST chính sách thuế hoạt động chuyển nhượng cổ phần


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 12501/BTC-CST chính sách thuế hoạt động chuyển nhượng cổ phần
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 12501/BTC-CST
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành 20/09/2010
Ngày hiệu lực 20/09/2010
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 14 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản gốc Công văn 12501/BTC-CST chính sách thuế hoạt động chuyển nhượng cổ phần

Lịch sử hiệu lực Công văn 12501/BTC-CST chính sách thuế hoạt động chuyển nhượng cổ phần

  • 20/09/2010

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 20/09/2010

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực