Công văn 2948/LĐTBXH-TL

Công văn số 2948/LĐTBXH-TL của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn pháp luật lao động

Nội dung toàn văn Công văn 2948/LĐTBXH-TL hướng dẫn pháp luật lao động


BỘ LAO ĐỘNG
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2948/LĐTBXH-TL
V/v: hướng dẫn pháp luật lao động

Hà Nội, ngày 25 tháng 08 năm 2006 

 

Kính gửi:

 Công ty TNHH Scs Việt Nam
(số 191 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội)

Trả lời công văn số 0606001/BLD-SCS ngày 10 tháng 7 năm 2006 về việc ghi tại trích yếu, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:

1/ Theo quy định của pháp luật lao động thì doanh nghiệp được quyền tự quy định thang lương, bảng lương và các khoản phụ cấp lương để làm cơ sở thỏa thuận ký hợp đồng lao động và giải quyết các quyền lợi khác theo thỏa thuận của hai bên và theo quy định của pháp luật lao động:

Theo Mẫu hợp đồng lao động ban hành kèm theo Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 9 năm 2003 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về hợp đồng lao động thì mọi quyền lợi của người lao động phải được thể hiện trong hợp đồng lao động. Trong đó có tiền lương chính hoặc tiền công (Mục 8), phụ cấp lương (Mục 9); những thỏa thuận khác (Mục 12).

Tiền lương chính, các khoản phụ cấp, trợ cấp do đại diện người lao động, hoặc người lao động thỏa thuận trong thang lương, bảng lương, thỏa ước lao động tập thể và trong hợp đồng lao động. Tùy theo tính chất và điều kiện của từng chức danh, công việc mà thỏa thuận mức lương chính và các khoản phụ cấp, trợ cấp sao cho phù hợp với khả năng của doanh nghiệp, mức tiền công trên thị trường và bảo đảm quyền lợi lâu dài của người lao động, thông thường thì mức lương chính bao giờ cũng cao hơn mức phụ cấp.

2/ Theo quy định tại Điều 37 của Điều Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 10 năm 1995 của Chính phủ thì tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội gồm lương theo ngạch bậc, chức vụ, theo hợp đồng và các khoản phụ cấp khu vực, chức vụ, thâm niên, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có). Vì vậy, tiền lương tháng ghi trong hợp đồng lao động để làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội chỉ bao gồm mức lương chính hoặc tiền công và các khoản phụ cấp quy định nêu trên (nếu có) ghi trong hợp đồng lao động.

3/ Theo Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương quy định:

- Tiền lương ngày trả cho người lao động nghỉ hàng năm, nghỉ ngày lễ, nghỉ về việc riêng có hưởng lương bằng tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề (gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có)) chia cho số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn nhưng tối đa không quá 26 ngày.

- Tiền lương làm căn cứ tính các chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, bồi thường do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là tiền lương theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi sự việc xảy ra, gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).

- Tiền lương làm căn cứ tính tiền lương làm thêm giờ đối với lao động trả lương theo thời gian là tiền lương giờ thực trả; đối với người lao động trả lương theo sản phẩm là đơn giá tiền lương của sản phẩm, công việc người lao động đang đảm nhiệm. Tiền lương làm thêm giờ thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 2, Mục V Thông tư số 14/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 114/2002/NĐ-CP nêu trên.

Đề nghị Công ty thu thập và nghiên cứu kỹ các văn bản về pháp luật lao động trước khi hỏi./.

 



Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở LĐTBXH tp.Hà Nội;
- Lưu VP, Vụ TL.

TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ TIỀN LƯƠNG - TIỀN CÔNG




Phạm Minh Huân

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2948/LĐTBXH-TL

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu2948/LĐTBXH-TL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/08/2006
Ngày hiệu lực25/08/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 2948/LĐTBXH-TL hướng dẫn pháp luật lao động


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 2948/LĐTBXH-TL hướng dẫn pháp luật lao động
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu2948/LĐTBXH-TL
                Cơ quan ban hànhBộ Lao động – Thương binh và Xã hội
                Người kýPhạm Minh Huân
                Ngày ban hành25/08/2006
                Ngày hiệu lực25/08/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 2948/LĐTBXH-TL hướng dẫn pháp luật lao động

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 2948/LĐTBXH-TL hướng dẫn pháp luật lao động

                      • 25/08/2006

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 25/08/2006

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực