Công văn 3879/LĐTBXH-LĐTL

Công văn 3879/LĐTBXH-LĐTL về việc chấm dứt hợp đồng lao động và thanh toán trợ cấp thôi việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 3879/LĐTBXH-LĐTL chấm dứt hợp đồng lao động và thanh toán trợ cấp thôi việc


BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số: 3879/LĐTBXH-LĐTL
V/v Chấm dứt hợp đồng lao động và thanh toán trợ cấp thôi việc 

Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2009

 

Kính gửi: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

Trả lời các công văn số 1874/DKVN-TCNS ngày 24/6/2009 và số 2149/DKVN-TCNS ngày 16/7/2009 của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc chấm dứt hợp đồng lao động và thanh toán trợ cấp thôi việc cho người lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:

1. Đối với trường hợp giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để thành lập công ty cổ phần và chuyển toàn bộ số lao động từ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang tiếp tục làm việc tại công ty cổ phần thì khi tiến hành giải thể, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động theo điểm đ, khoản 1, Điều 38 của Bộ luật Lao động và điểm a, khoản 2, mục III Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và thanh toán trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định.

2. Đối với Xí nghiệp Liên doanh Dầu khí Việt – Xô (VSP) chấm dứt hoạt động vào ngày 31/12/2010 để thành lập Công ty TNHH 2 thành viên Vietsovpetro và tất cả các hợp đồng lao động cũng có thời gian chấm dứt theo thỏa thuận vào ngày 31/12/2010 thì khi chấm dứt hoạt động, VSP thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động khoản 1, Điều 36 hoặc điểm đ, khoản 1, Điều 38 của Bộ luật Lao động, điểm a, khoản 2, mục III Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH nêu trên và thanh toán trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định (kể cả đối với người lao động chuyển sang làm việc Công ty TNHH 2 thành viên Vietsovpetro).

3. Cách tính trả trợ cấp thôi việc cụ thể thực hiện theo quy định và hướng dẫn tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH nêu trên và Thông tư số 17/2009/TT-BLĐTBXH ngày 26/5/2009 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

4. Về đề nghị dùng số tiền trợ cấp thôi việc của những người lao động tiếp tục chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần nêu tại điểm 1 và tại Công ty TNHH 2 thành viên Vietsovpetro nêu tại điểm 2 công văn này để lập thành quỹ và chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng ở công ty cổ phần, Công ty TNHH 2 thành viên Vietsovpetro sau này, đề nghị Tập đoàn Dầu khí Việt Nam hướng dẫn các đơn vị thành viên này trao đổi, thỏa thuận cụ thể với người lao động để xem xét, quyết định trên cơ sở sự tự nguyện, đồng ý của từng người lao động và bảo đảm có lợi hơn cho người lao động theo quy định của pháp luật.

5. Đối với trường hợp chuyển người lao động làm công tác bảo vệ từ các công ty thành viên thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam sang làm việc tại công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ thì các công ty thành viên này thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động và trả trợ cấp thôi việc theo điểm 3 công văn này. Khi sang công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ thì hai bên thực hiện giao kết hợp đồng lao động mới.

6. Về tính trợ cấp thôi việc đối với người lao động có thời gian làm việc trong lực lượng vũ trang, cơ quan hành chính, sự nghiệp, theo quy định tại Điều 4 Bộ luật Lao động (có hiệu lực thi hành từ thi hành từ ngày 01/01/1995) thì những người thuộc lực lượng vũ trang, công chức viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp không thuộc đối tượng áp dụng của Bộ luật Lao động. Như vậy, kể từ ngày 01/01/1995 trở đi, những người thuộc lực lượng vũ trang, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp chuyển sang doanh nghiệp làm việc thì thời gian làm việc trong lực lượng vũ trang, cơ quan hành chính, sự nghiệp thực hiện các chế độ về thôi việc, chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ… theo quy định đối với lực lượng vũ trang, công chức, viên chức nhà nước.

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời để Tập đoàn Dầu khí Việt Nam biết và hướng dẫn các đơn vị thành viên thực hiện theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- TT Phạm Minh Huân (để báo cáo);
- Lưu VT, Vụ LĐTL.

TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG




Tống Thị Minh

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 3879/LĐTBXH-LĐTL

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu3879/LĐTBXH-LĐTL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/10/2009
Ngày hiệu lực14/10/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 3879/LĐTBXH-LĐTL chấm dứt hợp đồng lao động và thanh toán trợ cấp thôi việc


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 3879/LĐTBXH-LĐTL chấm dứt hợp đồng lao động và thanh toán trợ cấp thôi việc
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu3879/LĐTBXH-LĐTL
                Cơ quan ban hànhBộ Lao động – Thương binh và Xã hội
                Người kýTống Thị Minh
                Ngày ban hành14/10/2009
                Ngày hiệu lực14/10/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 3879/LĐTBXH-LĐTL chấm dứt hợp đồng lao động và thanh toán trợ cấp thôi việc

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 3879/LĐTBXH-LĐTL chấm dứt hợp đồng lao động và thanh toán trợ cấp thôi việc

                      • 14/10/2009

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 14/10/2009

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực