Điều ước quốc tế Khongso

Hiệp định công nhận và sự tương đương của các văn bằng về giáo dục và học vị khoa học giữa Việt Nam và Nga

Nội dung toàn văn Hiệp định công nhận sự tương đương các văn bằng giáo dục học vị khoa học giữa Việt Nam Nga


HIỆP ĐỊNH

GIỮA

CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CHÍNH PHỦ LIÊN BANG NGA

VỀ VIỆC CÔNG NHẬN VÀ VỀ SỰ TƯƠNG ĐƯƠNG CỦA CÁC VĂN BẰNG VỀ GIÁO DỤC VÀ HỌC VỊ KHOA HỌC

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga, dưới đây được gọi là “hai Bên”;

Căn cứ Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về việc kiểm tra cơ sở pháp lý và hiệu lực của các thỏa thuận hợp tác song phương giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga ký ngày 01 tháng 3 năm 2001 tại Hà Nội;

Dựa vào các điều khoản của Công ước về việc công nhận tương đương lẫn nhau văn bằng tốt nghiệp các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và cơ sở giáo dục đại học, cũng như các văn bằng chứng nhận học vị khoa học và học hàm ký ngày 07 tháng 6 năm 1972;

Với mục đích thiết lập chuẩn mực về việc công nhận lẫn nhau các văn bằng giáo dục và học vị khoa học,

Đã thỏa thuận như sau:

Điều 1.

Hiệp định này được áp dụng đối với các văn bằng chuẩn quốc gia về giáo dục và học vị khoa học cấp tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tại Liên bang Nga.

Điều 2.

1. Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, Bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, Bằng tốt nghiệp trung cấp nghề cấp tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học phổ thông (toàn phần) (“аттестат о срeлнем (лолном) общем образовании”), Bằng tốt nghiệp giáo dục sơ cấp nghề (“диплом о начапъном профессиональном образовании”) (cùng với việc có học vấn trung học phổ thông (toàn phần)) và Bằng tốt nghiệp giáo dục trung cấp nghề (“диплом о среднем профессиональном образовании”) cấp tại Liên bang Nga được công nhận để cho phép người sở hữu văn bằng dự tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và vào các cơ sở giáo dục trung cấp nghề, các cơ sở giáo dục đại học tại Liên bang Nga.

2. Giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học phổ thông tạm thời cấp tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho phép người sở hữu loại văn bằng này dự tuyển vào các cơ sở giáo dục trung cấp nghề và các cơ sở giáo dục đại học tại Liên bang Nga trong vòng 01 năm kể từ ngày cấp, với điều kiện sau thời hạn đó phải cung cấp Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông.

Điều 3.

Bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, Bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, Bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, Bằng tốt nghiệp cao đẳng, Bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề cấp tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bằng tốt nghiệp giáo dục trung cấp nghề cấp tại Liên bang Nga được công nhận và cho phép người sở hữu văn bằng vào học chương trình đại học rút gọn phù hợp với chuyên môn ở cả hai quốc gia

Điều 4.

Giấy chứng nhận hoàn thành một thời gian nhất định chương trình giáo dục đại học và Giấy chứng chỉ đại học đại cương cấp tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Giấy chứng nhận (“акaдемическя сιιравка”) và Bằng giáo dục đại học chưa hoàn chỉnh (“диллом о неполном высшем образовании”) cấp tại Liên bang Nga được công nhận và cho phép người sở hữu văn bằng tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục đại học tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tại Liên bang Nga có tính đến trình độ đào tạo đã có ghi trong các văn bằng này.

Điều 5.

Bằng tốt nghiệp đại học danh hiệu cử nhân cấp tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sau khi đã hoàn thành chương trình đại học không dưới 4 năm và Bằng cử nhân (“диплом бакалавра”) cấp tại Liên bang Nga được công nhận tương đương và cho phép người sở hữu văn bằng này tiếp tục học tập và hành nghề ở cả hai quốc gia.

Điều 6.

Bằng tốt nghiệp đại học danh hiệu kỹ sư, bác sĩ, dược sĩ hay kiến trúc sư cấp tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sau khi đã hoàn thành chương trình đại học không dưới 5 năm cho phép người sở hữu văn bằng được vào học chương trình nghiên cứu sinh (аспирантура) tại Liên bang Nga.

Điều 7.

Bằng thạc sĩ cấp tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bằng chuyên gia (“диплом специалаиста”) và Bằng thạc sĩ (“диплом магистра”) cấp tại Liên bang Nga được công nhận tương đương để tiếp tục học tập, trong đó có việc học chương trình tiến sĩ tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chương trình nghiên cứu sinh (аспирантура) tại Liên bang Nga, và được hành nghề phù hợp với học vị và trình độ chuyên môn ghi trong các văn bằng này ở cả hai quốc gia.

Điều 8.

Giấy chứng nhận (“удостоверения”) đã qua khóa thực tập chuyên khoa (интернатура) và học tập chuyên khoa (oрдинатура) về chuyên khoa ngành y và/hoặc dược cấp tại Liên bang Nga được công nhận tương đương với Giấy chứng nhận đã qua khóa đào tạo sau đại học ngành y, dược cấp tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 9.

Bằng tiến sĩ (“диплом кандидата наук”) cấp tại Liên bang Nga được công nhận tương đương với Bằng tiến sĩ cấp tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Bằng tiến sĩ khoa học (“диплом доктора наук”) cấp tại Liên bang Nga được công nhận tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cho phép người sở hữu văn bằng này được làm người hướng dẫn khoa học độc lập cho nghiên cứu sinh trình độ tiến sĩ.

Điều 10.

Việc công nhận và sự tương đương của các văn bằng về giáo dục và học vị khoa học nêu trong Hiệp định này không miễn cho người sở hữu văn bằng trách nhiệm thực hiện những yêu cầu khác khi dự tuyển vào các cơ sở giáo dục hoặc thực hiện các hoạt động nghề nghiệp theo quy định pháp luật của Bên nhận.

Điều 11.

Để thực thi Hiệp định này, trong vòng 2 tháng sau khi ký Hiệp định, hai Bên thay mặt các cơ quan quản lý nhà nước liên quan trong lĩnh vực giáo dục, có trách nhiệm cung cấp cho nhau tất cả các mẫu văn bằng chuẩn quốc gia về giáo dục và học vị khoa học được cấp tại hai nước.

Điều 12.

Hai Bên thay mặt các cơ quan quản lý nhà nước liên quan trong lĩnh vực giáo dục sẽ trao đổi và thống nhất với nhau các vấn đề để thực hiện Hiệp định này và thông báo cho nhau qua đường ngoại giao về những thay đổi trong hệ thống giáo dục, những thay đổi về tiêu chí đánh giá các cơ sở giáo dục của nước mình và tên gọi của các văn bằng giáo dục và học vị khoa học; cũng như xác định khả năng chứng nhận và công nhận sự tương đương của các văn bằng về giáo dục và học vị khoa học không nằm trong Hiệp định này, bao gồm cả các văn bằng về giáo dục và học vị khoa học thuộc lĩnh vực y học cổ truyền.

Điều 13.

Với sự nhất trí của hai Bên, Hiệp định này có thể được bổ sung, sửa đổi bằng một văn bản riêng biệt.

Mọi vướng mắc giữa hai Bên nảy sinh trong quá trình thực hiện Hiệp định này được giải quyết thông qua trao đổi và đàm phán giữa hai Bên.

Điều 14.

Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày ký và có giá trị vô thời hạn.

Một Bên có thể chấm dứt Hiệp định bằng cách gửi văn bản thông báo cho Bên kia qua đường ngoại giao. Hiệp định chấm dứt hiệu lực sau sáu tháng kể từ ngày Bên kia nhận được thông báo này.

Trong trường hợp Hiệp định này chấm dứt hiệu lực, các điều khoản của Hiệp định này tiếp tục được áp dụng đối với những văn bằng được cấp trước khi Hiệp định này chấm dứt hiệu lực, cũng như đối với các văn bằng về giáo dục và học vị khoa học của những người đang học tập tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga trước khi Hiệp định này hết hiệu lực. Các văn bằng về giáo dục và học vị khoa học cấp cho những người này được công nhận phù hợp với các điều khoản của Hiệp định này.

Điều 15.

Kể từ ngày ký Hiệp định này, Hiệp định giữa Chính phủ Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tương đương các văn bằng giáo dục, học vị khoa học và học hàm đã được cấp và công nhận tại Liên bang Xô Viết và nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký ngày 10 tháng 02 năm 1978 tại thành phố Mát-xcơ-va sẽ chấm dứt hiệu lực, việc chấm dứt hiệu lực của Hiệp định đó không thay đổi các quyết định về sự tương đương đã được chấp nhận trước đây phù hợp với các điều khoản của Hiệp định đó.

Làm tại thành phố Mát-xcơ-va ngày 15 tháng 3 năm 2010 thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Nga, hai bản có giá trị như nhau.

 

THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM




Nguyễn Thiện Nhân

THAY MẶT CHÍNH PHỦ
LIÊN BANG NGA

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật Khongso

Loại văn bảnĐiều ước quốc tế
Số hiệuKhongso
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/03/2010
Ngày hiệu lực15/03/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiáo dục
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật Khongso

Lược đồ Hiệp định công nhận sự tương đương các văn bằng giáo dục học vị khoa học giữa Việt Nam Nga


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Hiệp định công nhận sự tương đương các văn bằng giáo dục học vị khoa học giữa Việt Nam Nga
                Loại văn bảnĐiều ước quốc tế
                Số hiệuKhongso
                Cơ quan ban hànhChính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hoà Liêng bang Nga
                Người ký***, Nguyễn Thiện Nhân
                Ngày ban hành15/03/2010
                Ngày hiệu lực15/03/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiáo dục
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Hiệp định công nhận sự tương đương các văn bằng giáo dục học vị khoa học giữa Việt Nam Nga

                            Lịch sử hiệu lực Hiệp định công nhận sự tương đương các văn bằng giáo dục học vị khoa học giữa Việt Nam Nga

                            • 15/03/2010

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 15/03/2010

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực