Hướng dẫn 13/HD-TCVG

Hướng dẫn 13/HD-TCVG về tiêu chuẩn trang bị, định mức thanh toán cước phí sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do Sở Tài chính - Vật giá tỉnh Long An ban hành

Nội dung toàn văn Hướng dẫn 13/HD-TCVG định mức thanh toán cước phí sử dụng điện thoại công vụ


UBND TỈNH LONG AN
SỞ TÀI CHÍNH - VẬT GIÁ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 13/HD-TCVG

Tân An, ngày 22 tháng 7 năm 2003

 

HƯỚNG DẪN

“VỀ VIỆC TIÊU CHUẨN TRANG BỊ, ĐỊNH MỨC THANH TOÁN CƯỚC PHÍ SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI CÔNG VỤ TẠI NHÀ RIÊNG VÀ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÃNH ĐẠO TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI”

Căn cứ Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày 14/4/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế độ sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, các đơn vi sự nghiệp, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội.

Căn cứ Thông tư số 50/2003 TT-BTC ngày 22 tháng 5 năm 2003 của Bộ Tài chính "về việc Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/ 2002 của Chính phủ.

Căn cứ Quyết định số 1905/2003/QĐ-UB ngày 23 tháng 5 năm 2003 của UBND tỉnh "về việc quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội".

Căn cứ Quyết định số 2289/2003/QĐ-UB ngày 26 tháng 6 năm 2003 V/v điều chỉnh, bổ sung Quyết đinh số 1905/2003/1QĐ-UB ngày 23 tháng 5 năm 2003 của UBND tỉnh.

Sở Tài chánh -Vật giá hướng dẫn thực hiện như sau:

1. Đối tượng áp dụng:

Đối tượng được trang bị điện thoại di động, điện thoại cố định tại nhà riêng, máy nhắn tin thực hiện theo quy định tại Mục I, II, III bảng quy định kèm theo quy định số 1905/2003/QĐ-UB ngày 23 tháng 5 năm 2003 của UBND tỉnh và tại điều I Quyết định số 2289/2003/QĐ-UB ngày 26 tháng 6 năm 2003 của UBND tỉnh.

Cần chú ý những điểm sau:

Đối với cán bộ chuyển sang cơ quan khác công tác mà vị trí công tác mới vừa được tiêu chuẩn sử dụng điện thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động thì cơ quan cũ chuyển hợp đồng sử dụng điện thoại sang cơ quan mới để quan mới thanh toán cước phí sử dụng điện thoại kể từ tháng cán bộ chuyển đến công tác. Cơ quan cũ thanh toán cước phí sử dụng điện thoại cho cán bộ đến hết tháng khi cán bộ chuyển di. Cơ quan chuyển đi ghi giảm tải sản, cơ quan tiếp nhận ghi tăng tài sản. Trường hợp không sử dụng thì trả máy lại cho cơ quan cũ.

- Đối với cán bộ khi chuyển sang đảm nhiệm công tác mới không thuộc diện được trang bị điện thoại thì cơ quan quản lý cán bộ (cơ quan cũ) thu hồi điên thoại di động đã trang bị; Đối với điện thoại cố định nếu cán bộ có nhu cầu giữ tiếp tục sử dụng thì cơ quan cũ làm thủ tục chuyển hợp đồng sử dụng điện thoại về gia đình cán bộ đó tự thanh toán với cơ quan Bưu điện (nhưng cơ quan vẫn theo dõi tải sản). Cơ quan quản lý cán bộ thanh toán cước phí diện thoại cho cán bộ đến hết tháng khi cán bộ chuyển sang đảm đương công tác mới.

- Cán bộ lãnh đạo là Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tinh; Phó Bí thư và ủy viên thường vụ tỉnh ủy, phó chủ tịch HĐND tỉnh, Phó chủ tịch UBND tỉnh; Cán bộ giữ chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh dạo từ 1,1 trở lên của các cơ quan hành chánh sự nghiệp và có chức danh tương đương thuộc tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội đi khi nghỉ hưu; nghỉ công tác được cơ quan quản lý tiếp tục thanh toán cước phí sử dụng điện thoại cố định trong thời gian 03 tháng, kể từ ngày quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác. Hết thời hạn 03 tháng nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì cơ quan quản lý cán bộ đó làm thủ tục chuyển hợp đồng sử đụng điện thoại về gia đình cán bộ đó tự thanh toán cước phí với cơ quan Bưu điện, cơ quan đơn vị hạch toán giảm tài sản. Riêng đối với điện thoại di động thì cơ quan quản lý cán bộ phải thu hồi máy kể từ ngày cán bộ đó có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác.

- Đối với giáo sư đã nghỉ hưu nhưng còn làm chủ nhiệm đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ nếu được Nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Nhà nước phong tặng Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thì nguồn kinh phí mua sắm, lắp ráp, thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại cố định, điện thoại di động do cơ quan chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ mà giáo sư làm chủ nhiệm đề tài chi trả.

- Các cán bộ lãnh đạo khác và cán bộ đảm nhiệm các chức vụ khác biệt khi nghỉ hưu, nghỉ công tác nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng điện thoại cố định thì cơ quan quản lý cán bộ làm thủ tục chuyển hợp đồng sử dụng điện thoại về gia đình để cán bộ đó tự thanh toán cước phí với cơ quan Bưu điện và thu hồi điện thoại di động đã trang bị cho cán bộ đó (nếu có) kể từ ngày có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác. Cơ quan quản lý cán bộ thanh toán cước phí sử dụng điện thoại cho đối tượng này cho đến hết tháng kể từ tháng có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác. Cơ quan quản lý cán bộ thanh toán cước phí sử dụng điện thoại cho đối tượng này cho đến hết tháng có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác.

2. Mức thanh toán:

Mức thanh toán cước phí điện thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động được thực hiện theo quy dinh tại mục 1, mục II và điểm 3, điểm 4 mục IV của bảng quy định kèm theo quyết định sồ 1905/2003/QĐ-UB ngày 23/5/2003 của UBND tỉnh tà mức khoán hàng tháng (bao gồm cả chi phí thuê bao) và được cơ quan quản lý cán bộ chi trả cho đối tượng được trang bị cùng với kỳ trả lương tháng. Trường hợp đặc biệt các cán bộ phải trực tiếp tham gia công tác tìm kiếm cứu nạn, phòng chống và khắc phục thiên tai thì được thanh toán thực tế trong thời gian thực hiện nhiệm vụ sau khi được thủ trưởng cơ quan phê duyệt. Riêng đối tượng là phó Chi Cục trưởng chi cục Kiểm lâm làm nhiệm vụ thường trực. Ban chỉ đạo phòng cháy, chữa cháy chữa cháy rừng mùa khô hàng năm được cấp cước phí điện thoại di động 6 tháng/năm với mức cước phí thanh toán 250.000 đồng/máy/tháng.

3. Chi phí mua mới máy điện thoại và máy nhắn tin, chi phí lắp đặt (chỉ áp dụng cho các đối tượng thuộc diện được trang bị điện thoại, máy nhắn tin nhưng chưa có máy điện thoại, máy nhắn tin):

a. Đối với điện thoại cố định và điện thoại di động:

Cơ quan quản lý của bộ cấp tiền cho cán bộ được tiêu chuẩn trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động để cán bộ đó ký hợp đồng lắp đặt với cơ quan Bưu điện cụ thể như sau:

+ Tiền mua máy: 300.000 đồng/máy đối với điện thoại cố định và 3.000.000 đồng/ máy đối với điện thoại di động (cán bộ được trang bị điện thoại phải nộp lại hóa đơn mua máy (hoá đơn do Bộ Tài chính) cho đơn vị quản lý cán bộ để theo dõi tài sản).

+ Chi phí lắp đặt máy, chi phí hoà mạng (hoặc cài đặt): Thanh toán theo hóa đơn của cơ quan Bưu điện tại thời điểm được trang bị máy.

- Cơ quan quản lý cán bộ có trách nhiệm mở sổ theo dõi việc trang bị điện thoại cho cán bộ được trang bị điện thoại trong cơ quan.

b. Chi phí mua mới máy nhắn tin, chi phí lắp đặt và thuê bao: Thực hiện theo hoá đơn của cơ quan Bưu điện.

c. Các khoản chi phí sửa chữa, thay thế khi điện thoại hư hỏng không thể sửa chữa, được Ngân sách Nhà nước thanh toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản của Nhà nước trong phạm vi kinh phí của đơn vị. Chi phí mua máy điện thoại thay thế không quá chi phí ban đầu quy định tại điểm a mục 3 đã nêu trên.

Khi điện thoại bị mất bị hư hỏng do nguyên nhân chủ quan của người sử dụng thì người được trang bị điện thoại có trách nhiệm tự sửa chữa hoặc mua máy mới từ nguồn tài chánh của cá nhân.

Khi điện thoại bi hư hỏng do nguyên nhân khách quan còn trong thời gian ban hành thì mọi chi phí sữa chữa do nhà cung cấp chịu trách nhiệm thanh toán.

4. Nguồn kinh phí và cách hạch toán:

- Cước phí thanh toán trong hoạt động phí của đơn vị được cấp phát hàng tháng hạch toán vào Mục 111 (Thông tin tuyên truyền liên lạc) Tiểu mục 01 của Mục lục NSNN hiện hành.

- Các đối tượng được tiêu chuẩn trang bị ĐTDĐ, ĐTCĐ, máy nhắn tin thực hiện theo QĐ-UB ngày 23 tháng 5 năm 2003 của UBND tỉnh thuộc cấp nào quản lý thì do Ngân sách cấp đó chi trả và hạch toán theo khoản mục thích hợp của Mục lục NSNN hiện hành.

- Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu:

Thực hiện chế độ tài chính theo Thông tư số 10/2002/NĐ-CP">50/2003/TT-BTC “V/v Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ” cụ thể như sau:

+ Ngoài mức thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại theo quy định, đơn vị có thể xây dựng mức thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại cao hơn hoặc thấp hơn so với quy định tại quyết định số 1905/2003/QĐ-UB ngày 23/05/2003 của UBND tỉnh, nhưng mức thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại tối đa không quá 200.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định tại nhà riêng và 400.00 đồng/máy/tháng đối với điện thoại di động.

+ Đối với những trường hợp không đủ tiêu chuẩn trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động theo quy định trên, nhưng trên thực tế xét thấy cần thiết phải trang bị phục vụ công việc thì thủ trưởng đơn vị được quyền mở rộng đối tượng được cấp tiền để thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại cho phù hợp (riêng tiền mua máy, chi thí lắp đặt và hòa mạng máy do cá nhân phải tự thanh toán). Mức thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại tối đa không quá 200.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định tại nhà riêng và 400.000đồng/máy/tháng đối với điện thoại di động.

- Đối với cơ quan hành chính thực hiện biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ:

Kinh phí mua sắm, lắp đặt và thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động do cơ quan, đơn vị tự đảm bảo trong phạm vi kinh phí được giao khoán.

5. Thời gin thực hiện kể từ ngày 01/7/2003. Những quy định trước đây trái với quy định này đều được bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện, có điểm nào chưa rỡ, các cơ quan, đơn vị, các địa phương cần phản ánh về Sở Tài chính - Vật giá để được giải đáp.

 

 

Nơi nhận:
- TT. TU, TT HĐND tỉnh (để báo cáo);
- UBND tỉnh(báo cáo);
- Các Sở bna ngành tỉnh;
- Các đơn vị SN có thu;
- Các đơn vị khoán;
- UBND huyện, thị xã;
- Kho bạc NN tỉnh, huyện thị xã;
- Phòng tài chính huyện, thị xã;
- Lưu HCSN, VP.

GIÁM ĐỐC




Đỗ Hoàng Việt

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 13/HD-TCVG

Loại văn bản Hướng dẫn
Số hiệu 13/HD-TCVG
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 22/07/2003
Ngày hiệu lực 01/07/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 13/HD-TCVG

Lược đồ Hướng dẫn 13/HD-TCVG định mức thanh toán cước phí sử dụng điện thoại công vụ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Hướng dẫn 13/HD-TCVG định mức thanh toán cước phí sử dụng điện thoại công vụ
Loại văn bản Hướng dẫn
Số hiệu 13/HD-TCVG
Cơ quan ban hành Tỉnh Long An
Người ký Đỗ Hoàng Việt
Ngày ban hành 22/07/2003
Ngày hiệu lực 01/07/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 17 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản gốc Hướng dẫn 13/HD-TCVG định mức thanh toán cước phí sử dụng điện thoại công vụ

Lịch sử hiệu lực Hướng dẫn 13/HD-TCVG định mức thanh toán cước phí sử dụng điện thoại công vụ

  • 22/07/2003

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 01/07/2003

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực