Nghị quyết 100/2007/NQ-HĐND

Nghị quyết 100/2007/NQ-HĐND quy định chính sách nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007 - 2010 và đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VII, kỳ họp thứ 15 ban hành

Nghị quyết 100/2007/NQ-HĐND quy định chính sách nhằm xây dựng đã được thay thế bởi Quyết định 737/QĐ-UBND 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm tỉnh Quảng Nam và được áp dụng kể từ ngày 11/03/2019.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 100/2007/NQ-HĐND quy định chính sách nhằm xây dựng


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 100/2007/NQ-HĐND

Tam Kỳ, ngày 14 tháng 12 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2007 - 2010 VÀ ĐẾN NĂM 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 15

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý Nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét Tờ trình số 3840/TTr-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2007 của UBND tỉnh về việc đề nghị quy định một số chính sách nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007-2010 và đến năm 2015;
Sau khi xem xét Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và các ý kiến thảo luận tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định một số chính sách nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007 - 2010 và đến năm 2015 như sau:

1. Thực hiện chính sách nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức cấp xã:

1.1. Nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động: Cán bộ, công chức cấp xã đủ 50 tuổi đến đủ 59 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 54 tuổi đối với nữ, có đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật, được hỗ trợ thêm 03 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi; 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho hai mươi năm đầu công tác có đóng BHXH. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH hỗ trợ 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng.

1.2. Nghỉ thôi việc: Cán bộ, công chức cấp xã nghỉ thôi việc do tinh giản biên chế thuộc một trong các trường hợp như chưa đạt trình độ chuẩn theo quy định của vị trí công tác đang đảm nhận, không hoàn thành nhiệm vụ được giao do năng lực chuyên môn, nghiệp vụ yếu, do sức khoẻ không đảm bảo hoặc có lý do chính đáng khác nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định hiện hành, thì ngoài chế độ quy định của Luật BHXH, còn được hưởng các khoản hỗ trợ: 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm, 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH, nếu có tuổi đời dưới 45 tuổi hỗ trợ thêm 06 tháng tiền lương hiện hưởng để học nghề.

2. Chính sách luân chuyển cán bộ: Hỗ trợ một lần đối với cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền quyết định luân chuyển theo Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 25/01/2002 của Bộ Chính trị như sau:

2.1. Luân chuyển có thời hạn cán bộ giữa cấp tỉnh và cấp huyện, bao gồm: Cán bộ thuộc biên chế của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh được luân chuyển có thời hạn về huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện), trừ thành phố tỉnh lỵ Tam Kỳ; cán bộ huyện được luân chuyển có thời hạn từ huyện này sang huyện khác đảm nhận các chức vụ từ Uỷ viên Ban Thường vụ (Huyện uỷ, Thị uỷ, Thành uỷ), Phó Chủ tịch HĐND, UBND huyện trở lên.

2.2. Cán bộ tỉnh, huyện luân chuyển có thời hạn về xã, phường, thị trấn (trừ cán bộ huyện, thị xã, thành phố luân chuyển có thời hạn về thị trấn huyện lỵ hoặc các phường nội thị của thị xã, thành phố).

Trong số các đối tượng luân chuyển có thời hạn nêu trên, nếu cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số hoặc là nữ thì được hỗ trợ thêm (nếu thuộc hai đối tượng thì chỉ được hỗ trợ thêm cho đối tượng có chế độ hỗ trợ thêm cao hơn).

Các địa phương, cơ quan, đơn vị tiếp nhận cán bộ luân chuyển về, có trách nhiệm bố trí nhà công vụ hoặc nơi ở thuận lợi cho cán bộ trong thời gian luân chuyển đến công tác. Trường hợp địa phương, cơ quan, đơn vị không có nhà công vụ hoặc không có điều kiện để bố trí chỗ ở và nếu cán bộ luân chuyển đến địa phương có trụ sở cơ quan cách nhà ở từ 20 km trở lên thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở.

2.3. Cán bộ huyện được luân chuyển có thời hạn về tỉnh bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo: Trưởng, Phó các Sở, Ban ngành, đoàn thể thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở (nếu trụ sở cơ quan cách nhà từ 20 km trở lên), không áp dụng chính sách hỗ trợ một lần. Riêng cán bộ công tác tại các huyện miền núi là người đồng bào dân tộc thiểu số luân chuyển có thời hạn về tỉnh để bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo: Trưởng, Phó các Sở, Ban ngành, đoàn thể thì được áp dụng chế độ hỗ trợ một lần và hỗ trợ tiền thuê nhà ở (nếu trụ sở cơ quan cách nhà từ 20 km trở lên).

3. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

3.1. Đào tạo chuyên môn trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp; học lý luận chính trị trình độ trung cấp, cao cấp, cử nhân và bồi dưỡng (có thời gian tập trung học tập từ 01 tháng trở lên):

a) Cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội, chính trị - xã hội - nghề nghiệp hưởng lương từ ngân sách Nhà nước giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ phó trưởng phòng cấp huyện, cấp tỉnh (và tương đương) trở lên và cán bộ dự nguồn cho các chức danh này; cán bộ chuyên trách, cán bộ không chuyên trách, cán bộ dự nguồn cho các chức danh này được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công chức cấp xã đi học được thanh toán tiền học phí (trừ đi học chuyên môn trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ 2 hoặc học hệ đào tạo từ xa). Các đối tượng nêu trên nếu là người dân tộc thiểu số hay là nữ hoặc là nữ có con nhỏ từ 24 tháng tuổi trở xuống thì hỗ trợ thêm; nếu là người dân tộc thiểu số thì được thanh toán tiền tàu xe 01 lần (cả lượt đi và về) cho mỗi đợt tập trung học tập hoặc trong dịp nghỉ hè, nghỉ Tết Nguyên đán.

Các đối tượng nêu trên nếu được cử đi học lý luận chính trị chương trình cao cấp, cử nhân hệ tập trung tại Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Chính trị Khu vực III Đà Nẵng, thì ngoài mức hỗ trợ hằng tháng do các cơ sở đào tạo này chi trả theo hướng dẫn số 38-HD BTCTW ngày 30 tháng 3 năm 2005 của Ban Tổ chức Trung ương, kinh phí tỉnh sẽ hỗ trợ thêm.

b) Hỗ trợ đi học bổ túc văn hoá: Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số và cán bộ, công chức cấp xã công tác tại các xã, thị trấn của 6 huyện miền núi cao (Bắc Trà My, Nam Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang); xã Tam Trà (huyện Núi Thành), các xã Phước Gia, Phước Trà, Sông Trà (huyện Hiệp Đức) có tuổi đời từ 35 tuổi trở xuống được cử đi học bổ túc văn hoá để đạt chuẩn theo quy định hoặc nâng chuẩn thì thanh toán tiền học phí và hỗ trợ hàng tháng trong thời gian tập trung học tập.

3.2. Đào tạo và đào tạo tạo nguồn cán bộ có trình độ sau đại học (bao gồm Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa II, Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa I, Bác sĩ nội trú) ở trong nước. Đào tạo bác sỹ y tế cộng đồng để bổ sung cho y tế tuyến cơ sở.

Cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan thuộc khối Đảng, Mặt trận, Đoàn thể; các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh quản lý; sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi tiếp tục học sau đại học ở trong nước có hộ khẩu tại Quảng Nam hoặc có cha, mẹ đang công tác, sinh sống tại Quảng Nam, có cam kết sau khi tốt nghiệp về công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Nam ít nhất 5 năm, có chuyên ngành đào tạo sau đại học phù hợp với chuyên ngành học ở bậc đại học và nằm trong danh mục các ngành tỉnh có nhu cầu đào tạo và thu hút nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế-xã hội được UBND tỉnh phê duyệt thì thanh toán 50% tiền học phí, hỗ trợ đi học và hỗ trợ bảo vệ luận án tốt nghiệp.

Ngoài các khoản thanh toán và hỗ trợ đi học sau đại học ở trong nước nêu trên, đối tượng là sinh viên được tuyển chọn đi học sau đại học, sau khi tốt nghiệp về nhận công tác tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh thì được hỗ trợ tiền mua đất làm nhà ở.

Đối với việc đào tạo nguồn cán bộ có trình độ sau đại học ở nước ngoài, HĐND tỉnh giao cho UBND tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh quy định cụ thể chuyên ngành đào tạo, đối tượng và mức hỗ trợ.

4. Chính sách thu hút cán bộ

4.1. Thu hút cán bộ có trình độ sau đại học: Được tuyển dụng vào biên chế hành chính, sự nghiệp thuộc các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh và hỗ trợ một lần, hỗ trợ mua đất làm nhà ở đối với những người có trình độ đào tạo sau đại học các chuyên ngành nằm trong danh mục các ngành tỉnh có nhu cầu thu hút nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế-xã hội được UBND tỉnh phê duyệt, không thuộc biên chế của các cơ quan Nhà nước của tỉnh (có đăng ký phục vụ công tác tại tỉnh từ 5 năm trở lên).

4.2. Thu hút người có trình độ đại học về công tác tại xã, phường, thị trấn Sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng công chức của cấp xã, có tuổi đời không quá 30 tuổi, tình nguyện đến công tác ít nhất 5 năm tại cấp xã thì được hỗ trợ 1 lần sau khi đến nhận công tác tại cấp xã.

Người có trình độ đào tạo bác sĩ, cử nhân chuyên ngành y khoa đang công tác hoặc tình nguyện đến công tác ít nhất 05 năm tại trạm y tế cấp xã thì ngoài chế độ chính sách theo quy định hiện hành của Nhà nước, được hỗ trợ hằng tháng.

4.3. Có chính sách hỗ trợ thu hút Giáo sư, Phó Giáo sư, chuyên gia đầu ngành và người có học vị Tiến sỹ được Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ký hợp đồng hoặc các hình thức hợp tác khác trong một thời gian nhất định cho một công việc cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị.

4.4. Những người được hưởng các chế độ hỗ trợ quy định tại Mục 3.2, 4.1, 4.2 tại Khoản 3 và 4 của Điều này nếu không thực hiện đúng cam kết thì phải bồi thường lại toàn bộ kinh phí đã hỗ trợ đào tạo và thu hút đã được nhận.

Điều 2. Về mức, đối tượng, điều kiện hỗ trợ

1. HĐND tỉnh giao cho UBND tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương và khả năng ngân sách của tỉnh (sau khi trao đổi, thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh) để quy định:

1.1. Các mức hỗ trợ cụ thể cho từng đối tượng một cách hợp lý. Đồng thời, điều chỉnh mức tăng các khoản hỗ trợ nêu trên với tỷ lệ không vượt quá tỷ lệ tăng tiền lương tối thiểu khi Nhà nước điều chỉnh tăng mức tiền lương tối thiểu.

1.2. Đối tượng, điều kiện người được cử đi đào tạo; đào tạo tạo nguồn; danh mục các ngành tỉnh có nhu cầu, đào tạo và thu hút cán bộ có trình độ sau đại học phục vụ cho sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh được hưởng chế độ, chính sách quy định tại Nghị quyết này.

2. Các Công ty Nhà nước trên địa bàn tỉnh được vận dụng cơ chế, chính sách quy định tại Nghị quyết này để chi cho cán bộ, viên chức, người lao động đi học hoặc thu hút người có trình độ sau đại học về công tác tại đơn vị.

Điều 3. HĐND tỉnh Giao cho UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

Điều 4. Thường trực HĐND, các Ban HĐND và đại biểu HĐND tỉnh kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện nghị quyết.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Quảng Nam khoá VII, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2007./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sỹ

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 100/2007/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu100/2007/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/12/2007
Ngày hiệu lực24/12/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 11/03/2019
Cập nhật4 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 100/2007/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 100/2007/NQ-HĐND quy định chính sách nhằm xây dựng


Văn bản bị đính chính

    Văn bản được hướng dẫn

      Văn bản đính chính

        Văn bản bị thay thế

          Văn bản hiện thời

          Nghị quyết 100/2007/NQ-HĐND quy định chính sách nhằm xây dựng
          Loại văn bảnNghị quyết
          Số hiệu100/2007/NQ-HĐND
          Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Nam
          Người kýNguyễn Văn Sỹ
          Ngày ban hành14/12/2007
          Ngày hiệu lực24/12/2007
          Ngày công báo...
          Số công báo
          Lĩnh vựcBộ máy hành chính
          Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 11/03/2019
          Cập nhật4 năm trước

          Văn bản được dẫn chiếu

          Văn bản hướng dẫn

            Văn bản được hợp nhất

              Văn bản gốc Nghị quyết 100/2007/NQ-HĐND quy định chính sách nhằm xây dựng

              Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 100/2007/NQ-HĐND quy định chính sách nhằm xây dựng