Nghị quyết 47/NQ-CP

Nghị quyết 47/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2014

Nội dung toàn văn Nghị quyết 47/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2014


CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 47/NQ-CP

Hà Nội, ngày 08 tháng 07 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 6 NĂM 2014

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;

Trên cơ sở thảo luận của các thành viên Chính phủ, ý kiến các đại biểu và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại phiên họp tháng 6 năm 2014,

QUYẾT NGHỊ:

1. Về tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2014:

Bước vào năm 2014, kinh tế nước ta có nhiều thuận lợi nhưng vẫn còn không ít khó khăn, thách thức. Tình hình thế giới và khu vực diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro; từ đầu tháng 5, Trung Quốc đã ngang ngược hạ đặt trái phép giàn khoan Hải Dương 981 trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa 200 hải lý của Việt Nam. Đây là hành vi xâm phạm nghiêm trọng chủ quyền trên biển của Việt Nam; vi phạm nghiêm trọng luật pháp quốc tế, nhất là Công ước Liên hợp quốc về Luật biển (UNCLOS) năm 1982; vi phạm Tuyên bố về ứng xử của các bên trên Biển Đông (DOC) mà Trung Quốc đã tham gia ký kết; trái với thỏa thuận cấp cao giữa hai nước; đe dọa nghiêm trọng đến hòa bình, ổn định, an ninh, an toàn và tự do hàng hải, hàng không, hợp tác phát triển trong khu vực và tác động bất lợi đến kinh tế - xã hội nước ta.

Trong 6 tháng đầu năm, nhờ sự nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân cả nước dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, kịp thời của Bộ Chính trị, Trung ương Đảng, tình hình kinh tế - xã hội nước ta tiếp tục chuyển biến và đạt kết quả tích cực trên hầu hết các lĩnh vực. Kinh tế vĩ mô ổn định, các cân đối lớn được bảo đảm; tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm ước đạt 5,18%, cao hơn so với cùng kỳ hai năm trước; lạm phát được kiểm soát, giá tiêu dùng tăng thấp; mặt bằng lãi suất tiếp tục giảm; dự trữ ngoại tệ tăng; cán cân thanh toán thặng dư cao; tỷ giá, thị trường ngoại hối, thị trường vàng cơ bản ổn định; xuất khẩu tăng khá cao và tiếp tục xuất siêu; thu ngân sách nhà nước đạt khá. Sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ đều tăng cao hơn so với cùng kỳ năm trước. Các chính sách người có công, tạo việc làm, giảm nghèo, an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, y tế, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thể thao, thông tin, bảo vệ tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu được triển khai theo kế hoạch và đạt những kết quả tích cực.

Thực hiện kịp thời các giải pháp hòa bình phù hợp với luật pháp quốc tế, khẳng định chủ quyền biển đảo, gìn giữ môi trường hòa bình, ổn định, kiên quyết, kiên trì đấu tranh trên thực địa, đấu tranh bằng con đường chính trị, ngoại giao và thông tin truyền thông yêu cầu Trung Quốc rút giàn khoan và các tàu hộ tống ra khỏi vùng biển của Việt Nam, được nhân dân ta đồng thuận và cộng đồng quốc tế ủng hộ. Đồng thời đã kiên quyết ngăn chặn, xử lý nghiêm những người có hành vi vi phạm pháp luật, chống người thi hành công vụ, phá hoại tài sản của Nhà nước, cá nhân, doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, bảo đảm vững chắc an ninh trật tự. Thực hiện nhiều giải pháp thiết thực giúp đỡ, hỗ trợ người lao động và các doanh nghiệp bị thiệt hại để sớm trở lại hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính phủ cũng đã yêu cầu các Bộ, ngành, các địa phương thực hiện đồng bộ các giải pháp, kiên quyết không để tình trạng này tái diễn, bảo đảm an ninh, an toàn cho các cơ quan, doanh nghiệp, người nước ngoài tại Việt Nam và bảo đảm tốt môi trường đầu tư kinh doanh.

Công tác chỉ đạo điều hành của Chính phủ, các ngành, các cấp được thực hiện quyết liệt, đồng bộ gắn với tăng cường kỷ luật kỷ cương hành chính. Tập trung chỉ đạo hoàn thiện thể chế, triển khai thực hiện Hiến pháp 2013; xây dựng, sửa đổi nhiều luật quan trọng như Luật đầu tư công, Luật doanh nghiệp, Luật phá sản; sửa đổi, ban hành nhiều văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh, bảo đảm chất lượng. Kiểm tra đôn đốc, xử lý tại chỗ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu.

Tuy nhiên, tình hình sản xuất kinh doanh vẫn còn nhiều khó khăn. Tổng cầu tăng chậm; tăng trưởng tín dụng thấp; việc xử lý nợ xấu còn chậm; tiêu thụ sản phẩm, nhất là gạo và một số nông sản còn nhiều khó khăn. Số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động còn lớn. Thị trường bất động sản phục hồi chậm. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn đầu tư ngoài ngành chưa đạt yêu cầu. Sức cạnh tranh của nền kinh tế và doanh nghiệp vẫn thấp. Việc làm, thu nhập và đời sống một bộ phận dân cư, nhất là hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn khó khăn; nhiều sinh viên tốt nghiệp không tìm được việc làm; tỷ lệ thanh niên chưa có việc làm cao. Kiểm soát dịch bệnh chưa đáp ứng yêu cầu; vệ sinh an toàn thực phẩm cải thiện chưa nhiều. Chưa khắc phục triệt để tình trạng nợ đọng văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành pháp luật. Kỷ luật, kỷ cương hành chính có lúc, có nơi chưa nghiêm. Việc bảo đảm trật tự an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và bảo đảm an toàn, an ninh mạng còn những mặt hạn chế.

Trong 6 tháng cuối năm, kinh tế thế giới tiếp tục phục hồi tăng trưởng nhưng thấp hơn dự báo đầu năm và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tình hình Biển Đông tiếp tục diễn biến phức tạp, tác động đến nhiều mặt kinh tế - xã hội nước ta, đòi hỏi các ngành, các cấp phải theo dõi sát tình hình, có giải pháp ứng phó phù hợp trên tất cả các lĩnh vực. Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan, địa phương phát huy kết quả đạt được, vượt qua khó khăn thách thức, quyết tâm với nỗ lực cao nhất để bảo vệ chủ quyền; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; thực hiện đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, đặc biệt là Nghị quyết số 01/NQ-CP và các Nghị quyết phiên họp thường kỳ của Chính phủ, phấn đấu thực hiện cao nhất các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:

a) Tập trung nỗ lực cao nhất bảo vệ chủ quyền quốc gia và bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội:

- Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan, lực lượng chức năng tiếp tục kiên quyết, kiên trì đấu tranh bằng chính trị - ngoại giao; chủ động cung cấp kịp thời thông tin tình hình Biển Đông, tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế đối với lập trường chính nghĩa và các giải pháp thiện chí của Việt Nam trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến Biển Đông.

- Bộ Quốc phòng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các lực lượng thực thi pháp luật trên biển tiếp tục triển khai các biện pháp ứng phó trên thực địa, khẳng định chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán trên vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam theo Công ước của Liên Hợp quốc về Luật biển 1982 và luật pháp quốc tế.

- Bộ Công an chỉ đạo nắm chắc tình hình, phối hợp với lực lượng Quân đội nhân dân có phương án chủ động sẵn sàng đấu tranh với các hành vi gây mất ổn định an ninh trật tự, kiên quyết không để tái diễn sự việc như vừa qua; ngăn chặn kịp thời hoạt động của các thế lực thù địch, đối tượng phản động, nhất là tại các thành phố lớn, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất...

- Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông cung cấp chính xác, kịp thời tình hình Biển Đông, chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo, tạo sự đồng thuận trong nhân dân; xây dựng Kế hoạch tổ chức triển lãm “Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam - những bằng chứng lịch sử”, góp phần nâng cao nhận thức và ý thức, trách nhiệm trong bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.

b) Về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế:

- Các Bộ, cơ quan, địa phương tập trung chỉ đạo chủ động nắm tình hình, chuẩn bị tốt các phương án ứng phó với diễn biến tình hình, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra, tăng tổng cầu, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh; rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các cơ chế, chính sách, pháp luật gắn với cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi; đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, đầu tư công và các tổ chức tín dụng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế, các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực.

- Bộ Công Thương chỉ đạo đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng các thị trường xuất khẩu tiềm năng, đa dạng hóa các thị trường, bảo đảm không phụ thuộc quá lớn vào một thị trường, một đối tác; triển khai các chương trình thúc đẩy phát triển thị trường nội địa, khuyến khích tiêu dùng hàng hóa của Việt Nam; phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan trong hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; làm đầu mối, chủ trì và phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan thúc đẩy, đàm phán để sớm có thể ký kết Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), các Hiệp định thương mại tự do với Liên minh châu Âu, Liên minh thuế quan Nga - Belarus - Kazakhstan, Hàn Quốc các đối tác khác.

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, đôn đốc thực hiện có hiệu quả các giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, định hướng sản xuất nông sản cho các vùng, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; tăng cường xúc tiến mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản; kiểm soát chặt chẽ nhập lậu gia súc, gia cầm qua biên giới; theo dõi chặt chẽ và chủ động các phương án phòng, chống dịch bệnh, phòng, chống lụt bão và bảo đảm an toàn hồ đập; phối hợp với các địa phương ven biển khuyến khích, động viên ngư dân bám biển, bám ngư trường truyền thống, yên tâm sản xuất, đồng thời tham gia bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo.

- Bộ Tài chính tăng cường chống thất thu ngân sách, chống chuyển giá và kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế giá trị gia tăng; phát hiện, và xử lý kịp thời các hành vi gian lận, chiếm đoạt tiền thuế; thu hồi nợ đọng thuế; quản lý chặt chẽ chi ngân sách nhà nước, nghiêm túc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan tiếp tục thực hiện cơ chế giá thị trường đối với các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu (điện, than, xăng dầu, giáo dục, y tế) theo lộ trình phù hợp, đồng thời có chính sách hỗ trợ hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại, xử lý nghiêm hành vi buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, đặc biệt là phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, địa phương liên quan khẩn trương triển khai thực hiện hỗ trợ cho ngư dân đóng tàu đánh bắt cá xa bờ, đóng tàu và trang thiết bị cho lực lượng cảnh sát biển, kiểm ngư. Phối hợp với Bộ Tư pháp rà soát, cải cách các thủ tục hành chính về thuế, hải quan, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo thực hiện các giải pháp huy động mọi nguồn lực, khuyến khích đầu tư xã hội, tăng cường thu hút và giải ngân vốn FDI, ODA; rà soát tháo gỡ khó khăn vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính khẩn trương bố trí bổ sung vốn đối ứng cho các công trình, dự án ODA; đề xuất ứng trước vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2015 để thực hiện các dự án quan trọng, cấp bách, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục điều hành thực hiện kế hoạch tăng trưởng tín dụng hợp lý để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, tập trung cho các lĩnh vực ưu tiên; chỉ đạo thực hiện tốt chính sách cho vay hỗ trợ ngư dân đóng mới, sửa chữa tàu cá, kết hợp phát triển kinh tế gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo và ngư trường truyền thống; tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu và tiếp tục cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng và bảo đảm an toàn hệ thống.

- Bộ Giao thông vận tải tập trung chỉ đạo nâng cao công tác giám sát chất lượng và đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án, công trình giao thông trọng điểm; tăng cường quản lý, kiểm soát nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải; tiếp tục triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp chỉ đạo và thực hiện quyết liệt việc kiểm soát tải trọng phương tiện trên địa bàn; chỉ đạo, đôn đốc giải phóng mặt bằng và tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện về nguyên, vật liệu phục vụ thi công Quốc lộ 1A, Quốc lộ 14 theo phạm vi quản lý.

- Bộ Xây dựng phối hợp với Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng ký ban hành Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, trong đó bổ sung đối tượng được vay vốn để xây dựng nhà ở từ gói tín dụng hỗ trợ nhà ở là cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động tại đô thị đã có đất ở phù hợp với quy hoạch và đang gặp khó khăn về nhà ở nhưng chưa được nhà nước hỗ trợ dưới mọi hình thức; mức cho vay cụ thể phải bảo đảm nguyên tắc thấp hơn số tiền mà mỗi hộ gia đình, cá nhân được vay để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án phát triển nhà ở xã hội.

- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tăng cường công tác tuyên truyền quảng bá du lịch, thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và thúc đẩy du lịch nội địa; thực hiện hiệu quả các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự, vệ sinh môi trường tại các khu du lịch, an toàn cho khách du lịch; nghiên cứu đề xuất các chính sách đặc thù, đột phá đối với một số thị trường tiềm năng; hoàn thiện cơ chế bảo tồn, khai thác, sử dụng hiệu quả các di sản.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; đẩy nhanh việc rà soát chính sách người có công; triển khai có hiệu quả các chương trình tạo việc làm, xuất khẩu lao động, giảm nghèo bền vững, hỗ trợ hộ cận nghèo, xây dựng nông thôn mới; phối hợp với Ủy ban Dân tộc rà soát chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

- Bộ Y tế chỉ đạo triển khai Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, thúc đẩy lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân; tập trung giải quyết tình trạng quá tải bệnh viện, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh phục vụ nhân dân; đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, ngăn chặn hiệu quả các dịch bệnh nguy hiểm và dịch bệnh mới phát sinh, không để xảy ra dịch bệnh lớn.

- Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

- Bộ Tài nguyên và Môi trường và các địa phương chủ động xây dựng phương án ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

- Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo thông tin, tuyên truyền kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các giải pháp, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ; vận động nhân dân đoàn kết, giúp đỡ nhau phát triển sản xuất kinh doanh, bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc theo đúng phát luật Việt Nam và luật pháp quốc tế. Các Bộ, cơ quan chủ động cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin truyền thông về các chính sách mới ban hành và những vấn đề dư luận xã hội quan tâm, tạo đồng thuận xã hội.

c) Về công tác chỉ đạo, điều hành:

- Các Bộ, cơ quan, địa phương tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành bằng những giải pháp, hành động cụ thể, có tính đột phá, mang lại hiệu quả thực chất; tập trung khâu tổ chức thực hiện để cơ chế, chính sách đi vào cuộc sống, phát huy hiệu quả; gắn chỉ đạo, điều hành với công tác đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện, kịp thời tháo gỡ khó khăn, xử lý vướng mắc, đặc biệt là các vấn đề bức xúc. Đề cao vai trò của người đứng đầu; thực hiện nghiêm túc Quy chế làm việc, coi trọng kỷ luật, kỷ cương hành chính, tiếp tục cải tiến lề lối làm việc, phương thức tiếp cận và xử lý các vấn đề thực tiễn.

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan chỉ đạo tích cực chuẩn bị và trình các đề án, nhiệm vụ trong Chương trình công tác của Chính phủ, của từng Bộ, cơ quan; chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh theo Chương trình và ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh đúng tiến độ và bảo đảm chất lượng. Khẩn trương xây dựng kế hoạch, chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết, Kết luận Hội nghị Trung ương 9 khóa XI, các Nghị quyết kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XIII và các cam kết trước Quốc hội. Tập trung chỉ đạo triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 bảo đảm phù hợp, khả thi.

- Các thành viên Chính phủ đề cao trách nhiệm, bám sát các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ điều hành ngành, lĩnh vực phụ trách với tinh thần quyết tâm cao nhất, góp phần bảo đảm hiệu lực, hiệu quả công tác điều hành chung của Chính phủ trên các lĩnh vực quốc phòng, an ninh chính trị, ngoại giao và kinh tế - xã hội.

- Các Bộ, cơ quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động giải quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết các kiến nghị của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã nêu tại Phiên họp và các kiến nghị bằng văn bản. Văn phòng Chính phủ đôn đốc, tổng hợp việc giải quyết các kiến nghị, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Về tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước và định hướng sử dụng nguồn thu từ tái cơ cấu, cổ phần hóa doanh nghiệp:

a) Về tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước:

Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt nhiệm vụ tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc bảo đảm lộ trình tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước. Đối với những doanh nghiệp đã thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa thì khẩn trương thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp; những doanh nghiệp đã công bố giá trị doanh nghiệp thì nhanh chóng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa; những doanh nghiệp có điều kiện thì thực hiện bán cổ phần lần đầu theo quy định; những doanh nghiệp chưa có điều kiện bán cổ phần lần đầu thì chuyển ngay thành công ty cổ phần với các cổ đông là tổ chức công đoàn, người lao động, cổ đông chiến lược (nếu có) hoặc cổ đông tự nguyện khác. Chủ động phối hợp giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Bộ Tài chính khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ Đề án thực hiện thí điểm góp vốn cổ phần để thành lập mới đối với một số đơn vị sự nghiệp công lập, các đơn vị thuộc tập đoàn, tổng công ty nhà nước khi tiến hành cổ phần hóa; hoàn thành việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 189/2013/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 59/2011/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo sơ kết việc thực hiện Nghị định 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ; hoàn thiện trình Chính phủ dự thảo Nghị định, sửa đổi, bổ sung quy định về bán, giao doanh nghiệp nhà nước; hướng dẫn xử lý những vướng mắc về cơ chế thoái vốn góp bằng thương hiệu.

Bộ Nội vụ hoàn thiện dự thảo Nghị định quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật và tiêu chí đánh giá các chức danh quản lý, lãnh đạo và người đại diện tại doanh nghiệp, trình Chính phủ trong tháng 7 năm 2014.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng phương án xử lý phần vốn góp của các doanh nghiệp nhà nước tại các ngân hàng thương mại theo tinh thần Nghị quyết 15/NQ-CP của Chính phủ về thoái vốn và đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Các Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước khẩn trương triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp.

b) Về việc sử dụng nguồn thu từ tái cơ cấu, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2014 - 2015:

Chính phủ thống nhất nguyên tắc định hướng sử dụng nguồn thu từ cổ phần hóa và bán bớt phần vốn nhà nước nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp như đề xuất của Bộ Tài chính. Giao Bộ Tài chính báo cáo xin ý kiến Bộ Chính trị về chủ trương này.

3. Về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và đấu tranh phòng, chống tham nhũng quý II năm 2014; công tác cải cách hành chính; tình hình thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; tình hình xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh 6 tháng đầu năm 2014:

Thanh tra Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ và ý kiến tại Phiên họp này, hoàn chỉnh các báo cáo liên quan; theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung chỉ đạo các công tác trên bảo đảm có sự chuyển biến rõ rệt trong 6 tháng cuối năm 2014.

4. Về điều kiện đối với lao động là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam:

Chính phủ thống nhất điều chỉnh điều kiện đối với lao động là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Người nước ngoài là chuyên gia, lao động kỹ thuật nếu đáp ứng yêu cầu về trình độ chuyên môn đào tạo hoặc có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người nước ngoài dự kiến sẽ làm việc tại Việt Nam;

b) Người nước ngoài có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng hoặc tương đương trở lên và có ngành nghề đào tạo phù hợp với chuyên môn giảng dạy tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ (trung tâm ngoại ngữ); cơ sở giáo dục mầm non;

c) Người nước ngoài có bằng tốt nghiệp từ đại học hoặc tương đương trở lên và có ngành nghề đào tạo phù hợp với chuyên môn giảng dạy tại các cơ sở giáo dục phổ thông.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ khẩn trương đề xuất sửa đổi Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và Nghị định số 73/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục theo trình tự, thủ tục rút gọn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

5. Về việc xử phạt vi phạm hành chính về tải trọng xe:

Chính phủ đồng ý tạm thời chưa xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 trong thời gian đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 đối với các trường hợp:

a) Vi phạm quy định về tải trọng trục nhưng không vi phạm trọng lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe;

b) Vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 24 Nghị định 171/2013/NĐ-CP, nếu chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường dưới 10%.

Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ đề xuất sửa đổi Nghị định số 171/2013/NĐ-CP của Chính phủ theo trình tự, thủ tục rút gọn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

6. Về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước:

Các Bộ, cơ quan, địa phương tập trung chỉ đạo triển khai các giải pháp đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin, coi đây là phương thức phát triển mới để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công việc, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh. Tích cực triển khai, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước, cải thiện môi trường kinh doanh, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, đặc biệt là các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, xây dựng, thuế, hải quan...

Các Bộ, cơ quan liên quan khẩn trương xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia dùng chung, trước hết là cơ sở dữ liệu quốc gia dân cư theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp chỉ đạo đẩy mạnh tin học hóa xử lý hồ sơ công việc, xây dựng Cổng thông tin điện tử của Bộ, ngành, địa phương kết nối với Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; cung cấp các dịch vụ công trực tuyến đến người dân và doanh nghiệp.

Chính phủ đồng ý chủ trương thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định cụ thể hóa cơ chế thuê dịch vụ công nghệ thông tin, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 7 năm 2014.

7. Về công tác an toàn thực phẩm:

Chính phủ yêu cầu các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành sớm việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật an toàn thực phẩm.

Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương thống nhất với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ truyền thông về an toàn thực phẩm đối với một số cơ quan truyền thông hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan có giải pháp bố trí kinh phí cho các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm trọng điểm. Trước mắt cần có phương án giải quyết kinh phí cho việc xử lý, tiêu hủy tang vật vi phạm đã bị các cơ quan chức năng bắt giữ.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường năng lực cho Chi cục an toàn thực phẩm, Chi cục quản lý chất lượng nông lâm thủy sản và các cơ quan quản lý về an toàn thực phẩm của địa phương; thường xuyên thanh tra, kiểm tra bảo đảm an toàn thực phẩm; chỉ đạo kiểm tra, xét nghiệm, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan chức năng xử lý nếu nước sinh hoạt ở khu dân cư không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm; tổ chức hướng dẫn và giám sát quy trình sử dụng phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc thú y; ngăn chặn, xử lý tình trạng nhập lậu hóa chất bảo vệ thực vật qua biên giới; tăng cường quản lý thức ăn đường phố, khu du lịch, đẩy nhanh việc hoàn thành cấp giấy chứng nhận tại các làng nghề chế biến thực phẩm, đặc biệt là tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN; Trợ lý TTg, các PTTg; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo, TGĐ Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, TH(3b). B.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 47/NQ-CP

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu47/NQ-CP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/07/2014
Ngày hiệu lực08/07/2014
Ngày công báo19/07/2014
Số công báoTừ số 693 đến số 694
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Nghị quyết 47/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2014


Văn bản bị đính chính

    Văn bản được hướng dẫn

      Văn bản đính chính

        Văn bản bị thay thế

          Văn bản hiện thời

          Nghị quyết 47/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2014
          Loại văn bảnNghị quyết
          Số hiệu47/NQ-CP
          Cơ quan ban hànhChính phủ
          Người kýNguyễn Tấn Dũng
          Ngày ban hành08/07/2014
          Ngày hiệu lực08/07/2014
          Ngày công báo19/07/2014
          Số công báoTừ số 693 đến số 694
          Lĩnh vựcBộ máy hành chính
          Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
          Cập nhật10 năm trước

          Văn bản thay thế

            Văn bản gốc Nghị quyết 47/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2014

            Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 47/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2014