Quy chế 1232/QCPH-UBND-LĐLĐ

Quy chế phối hợp 1232/QCPH-UBND-LĐLĐ năm 2015 về Hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh Bến Tre

Nội dung toàn văn Quy chế phối hợp 1232/QCPH-UBND-LĐLĐ 2015 quan hệ giữa Uỷ ban và Liên đoàn Lao động Bến Tre


UỶ BAN NHÂN DÂN -
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1232/QCPH-UBND-LĐLĐ

Bến Tre, ngày 26 tháng 6 năm 2015

 

QUY CHẾ PHỐI HỢP

HOẠT ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Công đoàn số 12/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Quyết định số 04/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;

Để tăng cường mối quan hệ phối hợp công tác, thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của mỗi bên theo quy định của pháp luật. Uỷ ban nhân dân tỉnh và Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh ban hành Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác, nội dung cụ thể như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi đối tượng

Quy chế này quy định về mối quan hệ phối hợp công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh (sau đây viết tắt là UBND và LĐLĐ tỉnh) trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, nhằm phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn trong việc tham gia với Nhà nước thực hiện các chủ trương, chính sách liên quan trực tiếp đến phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần; bảo đảm các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; đồng thời tổ chức, giáo dục, động viên cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tích cực thực hiện các nhiệm vụ về chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa phương.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

Đảm bảo nguyên tắc tôn trọng, bình đẳng, dân chủ, công khai và tạo điều kiện thuận lợi để mỗi bên hoàn thành chức năng, nhiệm vụ và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Điều 3. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp trong hoạt động tham gia xây dựng các cơ chế chính sách liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (văn bản quy phạm pháp luật; chương trình, kế hoạch, đề án, dự án...).

2. Phối hợp trong việc tổ chức thực hiện các chính sách liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật; tổ chức thực hiện chính sách, giám sát thực hiện...).

3. Đảm bảo các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUAN HỆ PHỐI HỢP CÔNG TÁC

Điều 4. Trong việc soạn thảo các văn bản về cơ chế, chủ chương, chính sách liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động

1. UBND tỉnh có trách nhiệm:

a) Giao cho các sở, ban ngành tỉnh chủ trì soạn thảo các văn bản có liên quan đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh.

b) Trong trường hợp ý kiến khác nhau giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và LĐLĐ tỉnh thì cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản báo cáo UBND tỉnh xem xét và quyết định theo thẩm quyền.

2. Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm:

a) Tham gia đóng góp ý kiến vào dự thảo các văn bản có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động và gửi về cơ quan chủ trì dự thảo.

b) Trong trường hợp ý kiến của Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh không thống nhất với ý kiến của cơ quan soạn thảo, thì Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh báo cáo về UBND tỉnh để xem xét, thống nhất trước khi ban hành.

Điều 5. Việc tổ chức phong trào thi đua yêu nước; thi đua lao động sản xuất; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí; cải cách hành chính; xây dựng cơ quan, đơn vị văn hoá trong cán bộ, công chức, viên chức và người lao động

1. UBND tỉnh có trách nhiệm:

a) Hàng năm, đề ra mục tiêu, nội dung thi đua và tổ chức sơ kết, tổng kết, biểu dương, khen thưởng; chỉ đạo các sở, ban ngành có liên quan bổ sung kinh phí khen thưởng từ nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định cho việc công nhận cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá do LĐLĐ tỉnh triển khai thực hiện. Kết quả thực hiện phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá là một trong các tiêu chuẩn để bình xét các danh hiệu thi đua của tập thể và cá nhân hàng năm.

b) Chỉ đạo các sở, ban ngành chức năng phối hợp với công đoàn cùng cấp tổ chức đối thoại trực tiếp, tổ chức hội nghị biểu dương các doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch giao nộp ngân sách và thực hiện tốt việc trích nộp 2% kinh phí công đoàn và các chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật.

2. Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cấp công đoàn phối hợp với chính quyền cùng cấp và người sử dụng lao động tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, Hội nghị người lao động; đề xuất những tập thể, cá nhân tiêu biểu trong phong trào thi đua “Lao động giỏi - Lao động sáng tạo”, phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá để UBND tỉnh khen thưởng.

b) Tổ chức phát động phong trào thi đua, đề ra biện pháp nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo và mọi nguồn lực của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, để góp phần thực hiện có hiệu quả những mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Điều 6. Quy định về phối hợp chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ

1. UBND tỉnh có trách nhiệm:

a) Tạo điều kiện thuận lợi để LĐLĐ tỉnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, tổ chức cho đoàn viên và người lao động tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân; tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức và viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.

b) Chỉ đạo các cấp chính quyền trong tỉnh khi thành lập các Ban chỉ đạo, Hội đồng tư vấn về tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động như: Việc làm, đời sống, chính sách xã hội, khen thưởng... phải mời tổ chức Công đoàn cùng cấp cử đại diện tham gia với tư cách là thành viên chính thức.

c) UBND tỉnh và các sở, ban, ngành tỉnh tạo điều kiện cho công đoàn cùng cấp hoạt động theo Điều 24 của Luật Công đoàn và có trách nhiệm nghiên cứu, trả lời các kiến nghị tổ chức công đoàn cùng cấp.

2. Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm:

a) Công đoàn thực hiện quyền kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

b) Khi cần thiết Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh đề xuất với UBND tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng thành lập đoàn thanh, kiểm tra và giám sát việc chấp hành pháp luật về việc thực hiện chế độ, chính sách liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo Luật Công đoàn, Bộ luật Lao động và Luật BHXH. LĐLĐ tỉnh cử đại diện tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách, việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do UBND tỉnh hoặc do các cơ quan, ban, ngành thuộc UBND tỉnh tổ chức.

Điều 7. Phát triển đoàn viên, thành lập Công đoàn cơ sở trong các thành phần kinh tế

Uỷ ban nhân dân tỉnh giao:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm giúp Liên đoàn Lao động tỉnh nắm tình hình đăng ký kinh doanh và hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội yêu cầu các doanh nghiệp khi nộp hồ sơ đăng ký thang lương, bảng lương của CNVCLĐ nhất thiết phải có văn bản thể hiện sự tham gia đóng góp ý kiến của Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời trong doanh nghiệp.

Điều 8. Về công tác tổ chức thực hiện, thanh, kiểm tra và giám sát việc chấp hành pháp luật

1. UBND tỉnh có trách nhiệm:

Tạo điều kiện thuận lợi để LĐLĐ tỉnh tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật trong cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; thực hiện tốt Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 28/01/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tại Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X) về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; đồng thời động viên cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước và tổ chức kinh tế góp phần bảo đảm các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật.

2. Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm:

a) Định kỳ hàng năm hoặc khi có những vấn đề phát sinh cần giải quyết liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh đề xuất với UBND tỉnh hoặc các cơ quan chức năng tiến hành các cuộc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật và thực hiện các chính sách, chế độ có liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do UBND tỉnh hoặc do các sở, ban ngành thuộc UBND tỉnh tổ chức.

b) Cử đại diện tham gia các Ban chỉ đạo, Hội đồng tư vấn về tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do UBND các cấp thành lập, theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Việc giải quyết các kiến nghị của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động

1. Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh có trách nhiệm theo dõi, nắm tình hình thực hiện các chế độ, chính sách có liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở địa phương.

2. Khi có những vấn đề phát sinh cần giải quyết, Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh kịp thời phản ánh với UBND tỉnh; UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các sở, ban, ngành phối hợp chặt chẽ với Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh giải quyết hoặc UBND trực tiếp xem xét, giải quyết.

3. Trong trường hợp các đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã được các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố xem xét, giải quyết nhưng Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh còn có ý kiến khác thì Chủ tịch LĐLĐ tỉnh trực tiếp đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo luật định.

Điều 10. Kinh phí phục vụ hoạt động phối hợp giữa UBND tỉnh và LĐLĐ tỉnh

1. UBND tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí đối với những hoạt động lớn có tác động đến việc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội do LĐLĐ tỉnh hoặc hệ thống tổ chức Công đoàn trong tỉnh thực hiện; việc hỗ trợ kinh phí được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Tham gia kinh phí đối ứng với Tổng LĐLĐ Việt Nam trong việc xây dựng các thiết chế văn hoá, thể thao và các thiết chế khác theo nguyện vọng chính đáng, phục vụ trực tiếp cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn tỉnh.

Chương III

CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, THÔNG TIN VÀ BÁO CÁO

Điều 11. Chế độ hội họp

1. Chủ tịch LĐLĐ tỉnh hoặc đại diện Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh được mời dự các phiên họp hoặc các hội nghị chuyên đề do UBND tỉnh chủ trì, để giải quyết các vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hoặc liên quan đến hoạt động Công đoàn.

2. Chủ tịch UBND tỉnh hoặc đại diện UBND tỉnh được mời dự các kỳ họp của Ban Thường vụ hoặc Ban Chấp hành LĐLĐ tỉnh, bàn về các vấn đề có liên quan đến việc làm, đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

3. Định kỳ hàng năm, UBND tỉnh và Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh tổ chức cuộc họp để đánh giá, rút kinh nghiệm và đề ra phương hướng công tác phối hợp cho thời gian tiếp theo. Khi có công việc cần thiết, UBND tỉnh và Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh tiến hành các cuộc họp đột xuất để kịp thời phối hợp giải quyết.

Điều 12. Chế độ thông tin và báo cáo

1. UBND tỉnh và các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm thông tin cho LĐLĐ tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của nhà nước mới ban hành liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

2. Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh có trách nhiệm báo cáo về tình hình việc làm, đời sống, tâm tư, nguyện vọng và các kiến nghị của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động và hoạt động Công đoàn với UBND tỉnh.

3. Hàng năm, UBND tỉnh và LĐLĐ tỉnh chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức sơ kết đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Quy chế phối hợp hoạt động của cấp mình về UBND tỉnh và LĐLĐ tỉnh.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Tổ chức thực hiện

1. UBND tỉnh và LĐLĐ tỉnh trong phạm vi, chức năng và nhiệm vụ có trách nhiệm quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này. Mỗi bên cử một cán bộ lãnh đạo phụ trách công tác phối hợp; đồng thời phân công cán bộ giúp việc để theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế và chuẩn bị nội dung các cuộc họp liên tịch giữa hai bên; các cơ quan, đơn vị chức năng của mỗi cơ quan thực hiện nhiệm vụ phối hợp theo sự chỉ đạo của lãnh đạo cơ quan được phân công phụ trách.

2. Trên cơ sở Quy chế này, UBND các huyện, thành phố phối hợp với tổ chức Công đoàn cùng cấp xây dựng quy chế phối hợp hoạt động phù hợp với từng cấp để thực hiện.

3. UBND tỉnh giao Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh theo dõi việc thực hiện Quy chế này; đồng thời phối hợp với LĐLĐ tỉnh chuẩn bị nội dung, tổ chức cuộc họp để đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác và giải quyết những vấn đề phát sinh có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung thì UBND tỉnh và LĐLĐ tỉnh cùng bàn bạc thống nhất để xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp.

Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa UBND tỉnh Bến Tre với LĐLĐ tỉnh Bến Tre ban hành kèm theo Quyết định số 2134/QĐ-UBND ngày 25/10/2012 của UBND tỉnh./.

 

TM. BAN THƯỜNG VỤ LĐLĐ TỈNH
CHỦ TỊCH




Lê Văn Quyền

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH



Trần Ngọc Tam

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1232/QCPH-UBND-LĐLĐ

Loại văn bảnQuy chế
Số hiệu1232/QCPH-UBND-LĐLĐ
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/06/2015
Ngày hiệu lực26/06/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1232/QCPH-UBND-LĐLĐ

Lược đồ Quy chế phối hợp 1232/QCPH-UBND-LĐLĐ 2015 quan hệ giữa Uỷ ban và Liên đoàn Lao động Bến Tre


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quy chế phối hợp 1232/QCPH-UBND-LĐLĐ 2015 quan hệ giữa Uỷ ban và Liên đoàn Lao động Bến Tre
              Loại văn bảnQuy chế
              Số hiệu1232/QCPH-UBND-LĐLĐ
              Cơ quan ban hànhTỉnh Bến Tre, ***
              Người kýTrần Ngọc Tam, Lê Văn Quyền
              Ngày ban hành26/06/2015
              Ngày hiệu lực26/06/2015
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật9 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản gốc Quy chế phối hợp 1232/QCPH-UBND-LĐLĐ 2015 quan hệ giữa Uỷ ban và Liên đoàn Lao động Bến Tre

                Lịch sử hiệu lực Quy chế phối hợp 1232/QCPH-UBND-LĐLĐ 2015 quan hệ giữa Uỷ ban và Liên đoàn Lao động Bến Tre

                • 26/06/2015

                  Văn bản được ban hành

                  Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                • 26/06/2015

                  Văn bản có hiệu lực

                  Trạng thái: Có hiệu lực