Quyết định 05/2007/QĐ-UB

Quyết định 05/2007/QĐ-UB về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành

Quyết định 05/2007/QĐ-UB về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh đã được thay thế bởi Quyết định 41/2008/QĐ-UBND quản lý tài nguyên nước và được áp dụng kể từ ngày 25/10/2008.

Nội dung toàn văn Quyết định 05/2007/QĐ-UB về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 05/2007/QÐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 02 tháng 3 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;

Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;

Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;

Căn cứ Thông tư số 149/2004/NĐ-CP quy định cấp phép thăm dò khai thác sử dụng tài nguyên nước xả nước thải vào nguồn nước">02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 11/TTr-TNMT ngày 24 tháng 01 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản "Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam".

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế những nội dung về tài nguyên nước tại Quyết định số 45/2004/QĐ-UB ngày 07 tháng 6 năm 2004 của UBND tỉnh về ban hành quy định quản lý tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ TN&MT (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cục Quản lý TNN - Bộ TNMT;
- TT TU, TTHĐND tỉnh,TTUBND tỉnh;
- CPVP;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, KTTH, NC, TH, KTN .

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Minh Ánh

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2007/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2007 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định chi tiết việc quản lý, bảo vệ, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước (bao gồm nước mặt, nước dưới đất), xả nước thải vào nguồn nước, phòng chống và khắc phục hậu quả do nước gây ra trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

Những nội dung không nêu trong quy định này được thực hiện theo Luật Tài nguyên nước và các quy định hiện hành của Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường về lĩnh vực tài nguyên nước.

2. Đối tượng áp dụng:

Quy định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài có các hoạt động liên quan đến việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khu vực khai thác nước dưới đất là vùng diện tích bố trí công trình khai thác và đới phòng hộ vệ sinh quy định trong giấy phép khai thác;

2. Công trình khai thác nước dưới đất là hệ thống gồm một hoặc nhiều giếng khoan, giếng đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất, nằm trong một khu vực khai thác nước và khoảng cách liền kề giữa chúng không lớn hơn 1.000 mét, thuộc sở hữu của một tổ chức, hoặc cá nhân;

3. Lưu lượng của một công trình khai thác nước dưới đất là tổng lưu lượng của các giếng khoan, giếng đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất thuộc công trình đó;

4. Giấy phép hoạt động tài nguyên nước bao gồm: Giấy phép thăm dò nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước;

5. Chấm dứt hoạt động tài nguyên nước là việc tổ chức, cá nhân đăng ký với cơ quan chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước thôi không còn hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước.

Điều 3. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi gia đình trong quy định này là khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước có quy mô không vượt quá:

1. 20 m3/ngày đêm đối với khai thác, sử dụng nước dưới đất;

2. 0,02 m3/s đối với khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp;

3. Công suất lắp máy 50 KW đối với khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện không có chuyển đổi dòng chảy;

4. 100 m3/ngày đêm đối với khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác;

5. 10 m3/ngày đêm đối với xả nước thải.

Điều 4. Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không phải xin cấp giấy phép:

1. Khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất với quy mô nhỏ phục vụ sinh hoạt trong phạm vi gia đình;

2. Khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất với quy mô nhỏ để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy, hải sản, làm muối, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thủy điện nhỏ và cho các mục đích khác trong phạm vi gia đình;

3. Khai thác, sử dụng nước mặt từ các ao, hồ tự nhiên được hình thành từ nước mưa trong phạm vi đất được giao, cho thuê hoặc được quyền sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai;

4. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước với quy mô nhỏ không nhằm mục đích kinh doanh, phục vụ các hoạt động thể thao, giải trí, du lịch, y tế, an dưỡng, nghiên cứu khoa học;

5. Xả nước thải sinh hoạt vào nguồn nước với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình.

Điều 5. UBND tỉnh cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép hoạt động tài nguyên nước đối với các trường hợp sau:

1. Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 20 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm;

2. Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 0,02 m3/giây đến dưới 2 m3/giây;

3. Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 50 KW đến dưới 2.000 KW;

4. Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng từ 100 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm;

5. Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng từ 10 m3/ngày đêm đến dưới 5.000 m3/ngày đêm.

Điều 6. Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và bảo vệ môi trường nguồn nước trên địa bàn tỉnh.

1. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy, hải sản, phục vụ sản xuất công nghiệp, sản xuất điện, khai khoáng và các hoạt động khác vượt quá quy mô phạm vi gia đình theo quy định trên đây thì phải được phép của cơ quan có thẩm quyền cấp;

2. Việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải có chế độ hợp lý để không làm suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; không gây sụt lún mặt đất và các công trình xây dựng lân cận trên mặt đất; thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; bảo vệ vệ sinh môi trường nguồn nước;

3. Các cơ sở sản xuất công nghiệp, khai khoáng không được xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn cho phép vào nguồn nước dẫn đến gây ô nhiễm môi trường nguồn nước;

4. Hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng hóa chất trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy, hải sản để không gây ô nhiễm nguồn nước. Cấm xả nước thải, đưa các chất thải gây ô nhiễm vào vùng bảo hộ vệ sinh của khu vực lấy nước;

5. Tổ chức, cá nhân xả nước thải sinh hoạt, xả nước thải từ các cơ sở sản xuất kinh doanh vào hệ thống thoát nước chung phải nộp phí nước thải theo quy định;

Chương II

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA UBND TỈNH VÀ CÁC CƠ QUAN THAM MƯU VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Điều 7. UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, có thẩm quyền và trách nhiệm được quy định tại Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước, cụ thể như sau:

1. Ban hành theo thẩm quyền văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra tại địa phương;

2. Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về tài nguyên nước;

3. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước tại địa phương;

4. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra tại địa phương; thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước kết hợp với bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật;

5. Cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ, thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo thẩm quyền được phân cấp;

6. Chỉ đạo kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về Tài nguyên nước tại địa phương; giải quyết việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động tài nguyên nước và xử lý các vi phạm pháp luật về Tài nguyên nước tại địa phương theo thẩm quyền;

7. Chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục kịp thời tác hại do nước gây ra tại địa phương;

8. Giải quyết việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Đất đai;

9. Phát triển quan hệ hợp tác quốc tế về tài nguyên nước, quản lý tổng hợp lưu vực sông theo đúng quy định của pháp luật;

10. Quy định vùng bảo hộ vệ sinh, mức quy mô hộ gia đình trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.

Điều 8. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo quy định, có thẩm quyền và trách nhiệm cụ thể như sau:

1. Chủ trì soạn thảo, tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý và bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức, kiểm tra việc thực hiện;

3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về Tài nguyên nước; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập thủ tục cấp giấy phép hoạt động tài nguyên nước;

4. Tiếp nhận hồ sơ, tham mưu UBND tỉnh xem xét, giải quyết cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép, đình chỉ, thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo thẩm quyền được phân cấp;

5. Chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương liên quan ở tỉnh, tham mưu UBND tỉnh có ý kiến về các trường hợp cấp giấy phép hoạt động tài nguyên nước thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

6. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về Tài nguyên nước, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại tố cáo; xử lý hoặc tham mưu UBND tỉnh xử lý các vi phạm pháp luật về hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

7. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên môn ở Trung ương và các ngành liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm và dài hạn về điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên nước; xây dựng hệ thống thông tin về quản lý tài nguyên nước;

8. Tiếp nhận báo cáo định kỳ 06 tháng và 01 năm về tình hình hoạt động tài nguyên nước của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh và báo cáo đột xuất của UBND các huyện, thị xã, thành phố; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của Pháp luật.

Điều 9. Các Sở, Ban, ngành trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác quản lý, bảo vệ, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. Cụ thể như sau:

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi, sử dụng nguồn nước vào mục đích nông nghiệp; tổ chức thực hiện chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường; công tác phòng, chống lụt, bão trên địa bàn tỉnh; phối hợp quản lý tổng hợp lưu vực sông, quan hệ trao đổi thông tin về tài nguyên nước;

2. Sở Thủy sản phối hợp với các ngành liên quan xây dựng quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước cho việc phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh;

3. Sở Xây dựng phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành liên quan xây dựng, tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch cấp, thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch, khu dân cư tập trung;

4. Sở Công nghiệp phối hợp với các ngành có liên quan có kế hoạch bảo đảm an toàn công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước vào phục vụ sản xuất thủy điện;

5. Sở Giao thông vận tải phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới giao thông đường thủy nội địa và xây dựng các công trình giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh;

6. Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản lý các khu Công nghiệp, Ban Quản lý Khu đô thị mới Điện Nam-Điện Ngọc và các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế có trách nhiệm:

- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, du lịch, dịch vụ có sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước lập hồ sơ cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo đúng quy định của pháp luật;

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thanh tra hoạt động tài nguyên nước của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi được giao quản lý;

Điều 10. Thẩm quyền và trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố:

1. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên nước chưa khai thác kết hợp với việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ môi trường trên địa bàn;

2. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về tài nguyên nước; giải quyết hoặc tham gia giải quyết các khiếu nại liên quan đến hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền;

3. Kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về tài nguyên nước; xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND tỉnh xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước theo quy định của pháp luật ;

4. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước của tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh;

5. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục liên quan đến việc sử dụng đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan cho các tổ chức, cá nhân được phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;

6. Phòng, chống, tổ chức khắc phục hậu quả do tài nguyên nước gây ra;

7. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường theo dõi, giám sát việc chấp hành Luật Tài nguyên nước của các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn; báo cáo định kỳ về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.

Điều 11. Thẩm quyền và trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn, thành phố:

1. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên nước; theo dõi, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải trên địa bàn; xử lý hoặc đề nghị cơ quan cấp trên xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;

2. Tham gia giải quyết các công việc liên quan đến hoạt động tài nguyên nước như: sử dụng đất đai, sử dụng cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trường, khắc phục hậu quả do hoạt động tài nguyên nước gây ra.

Chương III

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 12. Quyền của Chủ giấy phép

1. Được thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của giấy phép;

2. Được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp quy định trong giấy phép;

3. Được Nhà nước bồi thường thiệt hại trong trường hợp giấy phép bị thu hồi trước thời hạn vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định của pháp luật;

4. Được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại đối với các quyền, lợi ích hợp pháp của mình về thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật;

5. Đề nghị cơ quan cấp giấy phép gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép; trả lại giấy phép theo quy định;

6. Khiếu nại, khởi kiện các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật;

7. Sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước theo quy định hiện hành;

8. Chuyển nhượng, cho thuê, để thừa kế, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản đầu tư vào việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Nghĩa vụ của chủ giấy phép

1. Chấp hành quy định của pháp luật về tài nguyên nước và quy định trong giấy phép;

2. Nộp lệ phí cấp phép thăm dò nước dưới đất, cấp phép khai thác, sử dụng nước dưới đất, cấp phép khai thác, sử dụng nước mặt, cấp phép xả nước thải vào nguồn nước; nộp thuế tài nguyên nước, phí nước thải và bồi thường thiệt hại gây ra theo quy định của pháp luật;

3. Không cản trở hoặc gây thiệt hại đến việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;

4. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ nguồn nước, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; báo cáo kịp thời với cơ quan cấp giấy phép để có biện pháp xử lý thích hợp;

5. Có biện pháp giám sát quá trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

6. Không được tự ý tháo dỡ, phá huỷ các công trình, thiết bị thuộc sở hữu toàn dân liên quan đến thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước khi giấy phép chấm dứt hiệu lực. Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày, phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình, của các bên có liên quan ra khỏi khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, phục hồi môi trường và đất đai theo quy định của pháp luật;

7. Cung cấp đầy đủ và trung thực dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước tại khu vực mà mình thăm dò, khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;

8. Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân mà cơ quan quản lý nhà nước cho phép thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, điều tra, đánh giá nguồn nước tại khu vực đã được cấp phép của mình;

9. Thực hiện chế độ báo cáo về kết quả thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Chương IV

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC THUỘC THẨM QUYỀN UBND TỈNH

Điều 14. Hồ sơ đề nghị cấp phép thăm dò nước dưới đất nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường 02 bộ, bao gồm:

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép;

2. Đề án thăm dò nước dưới đất (đối với công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm trở lên) hoặc thiết kế giếng thăm dò (đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm);

3. Bản sao có công chứng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi thăm dò, hoặc văn bản của UBND cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng đất để thăm dò;

Điều 15. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường 02 bộ, bao gồm:

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép;

2. Đề án khai thác nước dưới đất. Trong đó có kèm theo bản vẽ thiết kế giếng khai thác và tài liệu bơm hút nước thí nghiệm giếng khai thác;

3. Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ 1/50.000 đến 1/25.000 theo hệ toạ độ VN 2000;

4. Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất (đối với trường hợp công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm trở lên) hoặc Báo cáo kết quả thi công giếng khai thác (đối với trường hợp công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm).

Đối với trường hợp công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động thì chỉ nộp Báo cáo hiện trạng khai thác;

5. Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm đề nghị cấp phép;

6. Bản sao có công chứng các văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân và giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt giếng khai thác.

Trường hợp đất nơi đặt giếng khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được UBND huyện, thị xã, thành phố xác nhận.

* Đối với công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất có công suất thiết kế từ 1.000 m3 nước/ngày đêm trở lên thì phải lập và nộp kèm theo bản Báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 16. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường 02 bộ, bao gồm:

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép;

2. Đề án khai thác, sử dụng nước kèm theo quy trình vận hành (đối với trường hợp chưa có công trình khai thác) hoặc Báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước (đối với trường hợp đang có công trình khai thác);

3. Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm đề nghị cấp phép;

4. Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước tỷ lệ từ 1/50.000 đến 1/25.000 theo hệ toạ độ VN 2000;

5. Bản sao có công chứng các văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân và giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt công trình khai thác.

Trường hợp đất tại nơi đặt công trình khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được UBND huyện, thị xã, thành phố xác nhận;

* Đối với công trình khai thác, sử dụng nước mặt có công suất thiết kế từ 10.000 m3 nước/ngày đêm trở lên thì phải lập và nộp kèm theo bản Báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 17. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường 02 bộ, bao gồm:

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép;

2. Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải tại thời điểm đề nghị cấp phép;

3. Quy định vùng bảo hộ vệ sinh (nếu có) do cơ quan có thẩm quyền quy định tại nơi dự kiến xả nước thải;

4. Đề án xả nước thải vào nguồn nước, kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải đối với trường hợp chưa có công trình xử lý nước thải;

Hoặc Báo cáo hiện trạng xả nước thải, kèm theo kết quả phân tích thành phần nước thải và giấy xác nhận đã nộp phí nước thải trong trường hợp đang xả nước thải và đã có công trình xử lý nước thải;

5. Bản đồ vị trí khu vực xả nước thải vào nguồn nước tỷ lệ 1/10.000 hệ toạ độ VN2000;

6. Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường theo đúng quy định của pháp luật về Bảo vệ môi trường;

7. Bản sao có công chứng văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân và giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt công trình xả nước thải.

Trường hợp đất nơi đặt công trình xả nước thải không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân xả nước thải với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được UBND huyện, thị xã, thành phố xác nhận;

Điều 18. Hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường (02 bộ), bao gồm:

1. Đơn đề nghị gia hạn, hoặc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép, nêu rõ lý do;

2. Giấy phép đã được cấp;

3. Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước tại thời điểm đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;

4. Báo cáo việc thực hiện các quy định trong giấy phép hoạt động tài nguyên nước đã được cấp;

5. Đề án thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép;

Điều 19. Trình tự thực hiện việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh:

1. Thời hạn thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh cấp giấy phép hoạt động tài nguyên nước (kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định):

a) Đối với hồ sơ cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất là không quá mười hai (12) ngày làm việc.

b) Đối với hồ sơ cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất là không quá mười hai (12) ngày làm việc (đối với trường hợp đã có giếng khai thác).

Trường hợp chưa có giếng khai thác thì thời hạn thẩm định và trình cơ quan cấp phép ra văn bản cho phép thi công giếng khai thác không quá mười (10) ngày làm việc. Trong thời gian không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ tài liệu thi công giếng khai thác, nếu đủ điều kiện cấp phép thì trình UBND tỉnh giải quyết cấp giấy phép.

c) Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt là không quá mười lăm (15) ngày làm việc.

d) Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước là không quá mười lăm (15) ngày làm việc.

e) Đối với hồ sơ gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước là không quá bảy (7) ngày làm việc.

2. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp giấy phép, trong thời hạn không quá năm (5) ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không cấp phép.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm vào sổ đăng ký và trao giấy phép cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép hoạt động tài nguyên nước sau khi đã hoàn thành lệ phí giấy phép được cấp.

Chương V

THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 20. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo quy định tại Nghị định số 65/2006/NĐ-CP ngày 23/6/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường.

Điều 21. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với hoạt động thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước:

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn thanh tra và Thanh tra viên thi hành nhiệm vụ;

2. Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra phải chấp hành quyết định của Đoàn Thanh tra tài nguyên nước hoặc Thanh tra viên tài nguyên nước.

Điều 22. Xử lý vi phạm:

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên nước và quy định này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ theo mức độ vi phạm.

2. Cán bộ, công chức nhà nước lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức thanh tra, kiểm tra xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật và quy định của UBND tỉnh của các tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Trách nhiệm của các ngành chức năng liên quan trong việc hướng dẫn, triển khai thực hiện:

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

- Phối hợp với các ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn triển khai thực hiện quy định này trên địa bàn tỉnh;

- Niêm yết công khai quy trình, thủ tục hồ sơ giấy phép hoạt động tài nguyên nước tại nơi tiếp nhận hồ sơ;

- Theo dõi, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xử lý kịp thời các trường hợp vướng mắc phát sinh trong thực tiễn.

2. Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Thủy sản, Xây dựng, Công nghiệp, Giao thông vận tải; Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ban Quản lý đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc và các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể tại Điều 9 quy định này.

3. Sở Tài chính phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua để ban hành và triển khai thực hiện việc thu phí nước thải; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh.

4. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước và quy định này trên địa bàn địa phương.

- Củng cố, hoàn thiện tổ chức và bộ máy để đủ năng lực và điều kiện thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.

Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu phát sinh vướng mắc, các ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 05/2007/QĐ-UB

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 05/2007/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 02/03/2007
Ngày hiệu lực 12/03/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 11/04/2012
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 05/2007/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 05/2007/QĐ-UB về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản hiện thời

Quyết định 05/2007/QĐ-UB về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 05/2007/QĐ-UB
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Lê Minh Ánh
Ngày ban hành 02/03/2007
Ngày hiệu lực 12/03/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 11/04/2012
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản gốc Quyết định 05/2007/QĐ-UB về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh

Lịch sử hiệu lực Quyết định 05/2007/QĐ-UB về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh