Quyết định 109/QĐ-UBND

Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011-2020

Nội dung toàn văn Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2012 Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hòa Bình


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 109/QĐ-UBND

Hoà Bình, ngày 17 tháng 01 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2011-2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ;

Căn cứ Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020;

Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020;

Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 23/12/2011 của Tỉnh ủy Hòa Bình về phát triển nhân lực giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-UBND ngày 17/9/2010 của UBND tỉnh Hòa Bình về việc kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015;

Căn cứ Công văn số 5080/BKHĐT-CLPT ngày 02/8/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Hướng dẫn hoàn thiện, thẩm định và phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực của các Bộ, ngành và địa phương giai đoạn 2011-2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 09/SKHĐT-VX ngày 05/01/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011-2020 (Quy hoạch chi tiết kèm theo).

Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các các huyện, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011-2020; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Hiệu trưởng các Trường đào tạo và dạy nghề trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Văn Tỉnh

 

QUY HOẠCH

PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2011-2020

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC

1. Quan điểm

- Phát triển nhân lực giai đoạn 2011 - 2020 phù hợp, đồng bộ với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; của từng ngành, địa phương và phát huy hiệu quả các cơ sở dạy nghề hiện có trên địa bàn tỉnh.

- Coi việc nâng cao chất lượng nhân lực là nhân tố quan trọng để hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức và tổ chức thực hiện trên ba mặt: Đào tạo, sử dụng và phát triển nhân lực.

- Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề rộng khắp toàn tỉnh; đa dạng các hình thức dạy nghề, tạo điều kiện cho người lao động, thanh niên, nông dân, người dân tộc thiểu số học nghề, tạo việc làm, lập nghiệp.

- Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng dạy nghề; điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo phù hợp với nhu cầu thị trường lao động và những tiến bộ về kỹ thuật, công nghệ.

- Đẩy mạnh xã hội hoá dạy nghề; khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư cho dạy nghề; phát triển các cơ sở dạy nghề tư thục và cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư của nước ngoài; mở rộng hội nhập quốc tế về dạy nghề.

2. Mục tiêu phát triển nhân lực đến năm 2020

a). Mục tiêu tổng quát:

- Nâng cao chất luợng nguồn nhân lực của tỉnh một cách toàn diện: Có thể lực tốt, tầm vóc cường tráng; có trí tuệ và ý chí lập thân, lập nghiệp; có năng lực và đạo đức; có khả năng tư duy, sáng tạo, tự học, tự bồi dưỡng; có tri thức và kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng thích ứng, hòa nhập, chủ động trong môi trường sống và làm việc.

- Đánh giá nhu cầu số lượng, cơ cấu và trình độ nhân lực; đảm bảo yêu cầu nhân lực thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh những ngành, lĩnh vực của tỉnh có lợi thế so sánh. Có giải pháp phát triển nhân lực phù hợp, hình thành đội ngũ nhân lực chất lượng cao; phấn đấu đến năm 2015 giải quyết cơ bản việc thiếu hụt nhân lực có tay nghề, góp phần đưa kinh tế của tỉnh đạt mức trung bình so với cả nước.

b). Mục tiêu cụ thể:

 Tạo sự chuyển biến căn bản và toàn diện về chất luợng nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vùng thủ đô và yêu cầu của hội nhập quốc tế;

- Tăng tỷ lệ nhân lực qua đào tạo trong nền kinh tế dưới các hình thức, trình độ khác nhau từ mức 37% năm 2010 lên mức 65% năm 2020, trong đó tỷ lệ nhân lực qua đào tạo ngành nông, lâm ngư nghiệp tăng tương ứng từ 33% lên 50%; ngành công nghiệp, xây dựng từ 38% lên 60%; ngành dịch vụ tăng từ 51% lên 80%.

- Xây dựng đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ, đặc biệt là đội ngũ chuyên gia đầu ngành có khả năng tư vấn hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, chương trình, đề án phát triển ở các ngành, lĩnh vực kinh tế xã hội trọng yếu của tỉnh. Đến 2015 có ít nhất 50% Chủ tịch hội đồng quản trị, Giám đốc các doanh nghiệp được tham gia các lớp đào tạo, tập huấn về Luật doanh nghiệp, các luật thuế, luật đầu tư, luật đấu thầu, luật xây dựng, Bộ luật lao động, các quy định pháp luật có liên quan và các chính sách mới do tỉnh tổ chức, đến năm 2020 đạt 80%.

- Đến năm 2015 có 30% và đến năm 2020 có trên 40% giảng viên cao đẳng trong các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh có trình độ từ thạc sỹ trở lên. Tiếp tục mở rộng quy mô đào tạo; phấn đấu đạt 100 sinh viên đại học, cao đẳng trên 10.000 dân; đến năm 2020 phấn đấu đạt 150 sinh viên đại học, cao đẳng trên 10.000 dân. Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở giáo dục các cơ sở dạy nghề phục vụ nhu cầu phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh; trong đó, ưu tiên tập trung xây dựng trường Cao đẳng sư phạm Hòa Bình thành Trường Đại học đa ngành.

- Đổi mới, hoàn thiện chương trình, giáo trình giảng dạy, đào tạo theo hướng tiên tiến, hiện đại, gắn lý thuyết với thực nghiệm, gắn nhà trường với nghiên cứu, ứng dụng, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo đảm bảo học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp có khả năng thích ứng với thị trường lao động và đáp ứng tốt nhu cầu xã hội. Tạo được bước chuyển đột phá về chất lượng trong đào tạo nhân lực ở các trường chuyên nghiệp và cơ sở dạy nghề đạt trình độ và chất lượng tiên tiến trong nước; trên 90% sinh viên, học viên sau khi tốt nghiệp có đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc.

 - Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp đạt tiêu chuẩn theo chức danh ngạch bậc Nhà nước quy định; đến năm 2015 có 2% và đến năm 2020 có 5% cán bộ Lãnh đạo có trình độ Thạc sỹ trở lên;

- Cán bộ Lãnh đạo cấp xã có trình độ trung cấp trở lên: vùng I, vùng II đạt 90%; vùng III đạt 70%; đến năm 2020 tỷ lệ cán bộ lãnh đạo các xã có trình độ đại học, cao đẳng: vùng I, vùng II đạt 20% trở lên; 80% cán bộ lãnh đạo các xã vùng III có trình độ trung cấp chuyên môn, nghiệp vụ. Trong số cán bộ lãnh đạo, quản lý đảm bảo cơ cấu có từ 20 đến 30% cán bộ giữ chức danh lãnh đạo là nữ.

II. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC GIAI ĐOẠN 2011-2020

1. Nâng cao trình độ học vấn của nhân lực

a) Hoàn chỉnh mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông, đảm bảo điều kiện thuận lợi nhất cho học sinh từ vùng thuận lợi đến vùng khó khăn được đi học; nâng cao tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đến trường. Duy trì thành quả và nâng cao chất lượng phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở, triển khai phổ cập bậc trung học trên địa bàn, phấn đấu hoàn thành phổ cập bậc trung học trước năm 2020. Xây dựng trường Trung học phổ thông Chuyên Hoàng Văn Thụ trở thành trường Trung học phổ thông Chuyên chất lượng cao trọng điểm quốc gia.

b) Tập trung đầu tư hoàn chỉnh cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các trường dân tộc nội trú huyện, tỉnh để đáp ứng nhu cầu học tập cho con em đồng bào các dân tộc. Phấn đấu hoàn thành chương trình kiên cố hóa lớp học và xây dựng nhà công vụ cho giáo viên vào năm 2015; để đến năm 2015 có 100% phòng học ở các cấp học được kiên cố hóa, đạt tiêu chuẩn 1 phòng học/1 lớp học; năm 2020 có đủ các phòng bộ môn, phòng chức năng khác. Tỷ lệ trường đạt chuẩn ở bậc mầm non năm 2015 đạt 36% và năm 2020 đạt 55%; bậc tiểu học năm 2015 đạt 57% và 70% năm 2020, ở bậc trung học cơ sở năm 2015 đạt 57%, năm 2020 đạt 70%; bậc trung học phổ thông năm 2015 đạt 37% và năm 2020 đạt 50%.

- Đẩy mạnh việc dạy và học tin học trong các nhà trường. Phấn đấu đến năm 2015: 100% học sinh trung cấp chuyên nghiệp và học nghề được đào tạo kiến thức, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin; 80% học sinh trung học phổ thông, trung học cơ sở và 50% học sinh tiểu học được học tin học trong nhà trường.

- Xây dựng đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, vững về chuyên môn và có cơ cấu hợp lý. Phấn đấu đến năm 2015, 100% giáo viên ở các bậc học đều đạt chuẩn, trong đó có 30 đến 35% trên chuẩn.

c) Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục; vận động, khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp phát triển giáo dục bằng nhiều hình thức phù hợp; từng bước nâng cao mặt bằng dân trí giữa các vùng trong tỉnh; chú trọng công tác giáo dục đào tạo cho các vùng sâu, vùng xa, tăng cơ hội cho người nghèo được hưởng thụ trong lĩnh vực giáo dục.

 2. Nâng cao trình độ chuyên môn - kỹ thuật của nhân lực

a) Sắp xếp lại và đầu tư nâng cấp các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề các huyện, thành phố, các trường trung cấp nghề, cao đẳng nghề; mở rộng mạng lưới trung tâm học tập cộng đồng ở các xã. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo nhân lực trên địa bàn toàn tỉnh từ trình độ sơ cấp nghề đến đại học, phân bố hợp lý các cơ sở đào tạo nhân lực giữa các vùng, miền. Tập trung nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo, đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực trên địa bàn tỉnh.

b) Đẩy mạnh xã hội hoá công tác đào tạo. Khuyến khích các doanh nghiệp đóng trên địa bàn đầu tư xây dựng cơ sở dạy nghề. Tranh thủ các chương trình đào tạo của Nhà nước để đào tạo nghề cho lực lượng lao động, tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tỉnh. Thực hiện đa dạng hoá các loại hình đào tạo dạy nghề, mở rộng quy mô và hình thức đào tạo ở các trường chuyên nghiệp trong tỉnh với các ngành nghề phù hợp với nhu cầu phát triển của địa phương... Tăng cường các hình thức đào tạo chính quy, đào tạo hệ vừa làm vừa học ở tỉnh, huyện cho mọi đối tượng. Huy động năng lực dạy nghề trên địa bàn (doanh nghiệp, làng nghề,...), hình thành mạng lưới dạy nghề với nhiều cấp độ đào tạo để tăng nhanh quy mô dạy nghề.

c) Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp, các nhà quản lý doanh nghiệp, các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ cơ sở... Có kế hoạch cụ thể để đào tạo nhân lực chất lượng cao, nhất là cho lực lượng lao động trẻ, tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả liên kết đào tạo đại học, sau đại học với các cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài.

Tập trung lựa chọn đối tượng, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để bổ sung, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, quản lý nhà nước giỏi về trình đội chuyên môn, đạo đức, lương tâm nghề nghiệp tốt đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước. Tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ công chức cơ sở (huyện, xã) ở các vùng nông thôn, miền núi để có đủ năng lực lãnh đạo phát triển nhanh kinh tế-xã hội tại địa phương.

d) Xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo và y tế chuyên sâu, trình độ cao để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ phù hợp với điều kiện, nhu cầu của từng vùng, từng lĩnh vực trong tỉnh và đáp ứng nhu cầu dịch vụ ngày càng cao của nhân dân về khoa học - công nghệ, giáo dục, đào tạo và y tế. Bồi dưỡng, xây dựng và phát triển đội ngũ doanh nhân giỏi, có đủ trình độ và năng lực xây dựng và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh nền kinh tế của tỉnh.

đ) Thực hiện tốt công tác dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ, nhất là ở các vùng đặc biệt khó khăn. Phát triển các trường dạy nghề, các trung tâm hướng nghiệp - dạy nghề đến các huyện; củng cố và mở rộng hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư đến các xã để tư vấn việc làm cho người lao động. Quan tâm đến đối tượng đào tạo nghề là lao động nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số, lao động vùng chuyên canh, vùng nông thôn bị thu hồi đất do quá trình đô thị hoá và phát triển các khu công nghiệp .... nhằm giải quyết lao động dôi dư trong quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tập trung dạy nghề chất lượng cao, đột phá vào các ngành kinh tế mũi nhọn, các lĩnh vực trọng tâm của tỉnh như: vận tải, sản xuất điện, du lịch...

Mở rộng đào tạo và nâng cao kỹ năng nghề nghiệp của người lao động, hoàn thiện cơ cấu nguồn nhân lực. Tăng tỷ lệ lao động được đào tạo trong tỉnh từ 36,6% năm 2010 lên 55% năm 2015 và 65% năm 2020, trong đó tăng nhanh quy mô và tỷ trọng công nhân có trình độ kỹ thuật tay nghề cao.

3. Tạo việc làm, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ và nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực

Đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp và dịch vụ; tích cực chuyển đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng lao động ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp.

a) Nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sử dụng lao động bằng cách áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, giúp giảm giờ làm đồng thời sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Trên cơ sở đó, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá.

b) Đẩy nhanh tiến độ đầu tư kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp để tiếp tục thu hút các dự án đầu tư; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để nhanh chóng hoàn thành và đưa vào hoạt động các dự án sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp nhằm thu hút và chuyển một lực lượng lớn lao động nông nghiệp vào làm việc tại các khu công nghiệp.

c) Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao như: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn… để tạo bước đột phá về du lịch; tạo ra nhiều việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và nâng cao thu nhập cho người lao động.

4. Phân bố nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội

Phát triển và phân bố hợp lý mạng lưới đô thị và các điểm dân cư trên địa bàn tỉnh, gắn phát triển các khu công nghiệp với phát triển khu đô thị và dịch vụ. Xây dựng cơ cấu chuyển dịch lao động hợp lý, từng bước tạo sự cân đối giữa các vùng nhằm phát triển hài hòa giữa xây dựng đô thị và xây dựng nông thôn mới.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về phát triển nhân lực

- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi đến mọi tầng lớp nhân dân và cả hệ thống chính trị nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ của các cấp, các ngành và toàn xã hội về phát triển nhân lực. Làm cho mọi người thấy rõ vai trò và trách nhiệm trong đào tạo và sử dụng nhân lực, thấy đó là nhiệm vụ của toàn xã hội; là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, của nhà trường, của doanh nghiệp và của gia đình cũng như bản thân mỗi người lao động.

- Các cấp, các ngành, các địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội trong tỉnh cần nhận thức và xác định rõ nhân lực là nền tảng, là yếu tố quyết định để phát triển bền vững kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh. Phát triển nhân lực là một trong những nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của các cấp, các ngành. Trong các chỉ tiêu nhiệm vụ, chỉ đạo thực hiện và đánh giá công tác hàng năm, cần xác định thêm nhiệm vụ đáp ứng nhân lực cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường.

- Tăng cường tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng về giáo dục - đào tạo và pháp luật về phát triển nhân lực, góp phần giúp cho mọi người hiểu rõ về các chính sách phát triển nhân lực như: hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục, đào tạo; năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo và cơ hội việc làm từ các doanh nghiệp, tư vấn học nghề; hướng nghiệp… vận động các doanh nghiệp tích cực tham gia đào tạo nhân lực gắn với sử dụng với chất lượng ngày càng cao.

2. Đổi mới quản lý nhà nước về phát triển nhân lực

a) Hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển nhân lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý về phát triển nhân lực:

- Thống nhất về quản lý Quy hoạch phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh. Phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm quản lý của UBND các cấp, các sở, ban, ngành trong việc theo dõi, dự báo, xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực. Rà soát, đánh giá, quy hoạch đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý phát triển nhân lực của các ngành, các đơn vị; kiện toàn, tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực cán bộ theo hướng chuyên nghiệp hóa.

- Quy định cụ thể nhiệm vụ đầu mối quản lý thông tin về các cơ sở giáo dục và đào tạo ở các cấp, các ngành, địa phương. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng đào tạo và việc thực hiện quản lý Nhà nước về đào tạo nhân lực trên địa bàn; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động giáo dục và đào tạo để đảm bảo chất lượng nhân lực.

- Thành lập Trung tâm phát triển nhân lực tỉnh có chức năng, nhiệm vụ thu thập, nghiên cứu, xây dựng hệ thống thông tin về nguồn nhân lực; xây dựng kế hoạch đào tạo và sử dụng lao động; tổ chức thị trường lao động kỹ thuật; cung cấp thông tin về thị trường lao động cho các cơ sở đào tạo, nơi sử dụng lao động, người lao động và dự báo về nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh; đảm bảo cân đối cung - cầu nhân lực để phát triển kinh tế xã hội. Từng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cần quan tâm dự báo nhu cầu và xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực trong ngắn hạn cũng như dài hạn, trong đó cần xác định cụ thể số lượng, ngành nghề, tiêu chuẩn, thời gian dự kiến tuyển dụng, đào tạo để làm cơ sở cho các dự báo nhu cầu lao động, lao động qua đào tạo của các cơ quan chức năng có cơ sở thực tiễn và hiệu quả. Trên cơ sở nhu cầu lao động cụ thể, thực hiện điều chỉnh quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo, số lượng đào tạo phù hợp từng chuyên ngành, tránh hiện tượng đào tạo tràn lan, gây lãng phí ở ngành này và thiếu hụt lao động ở ngành khác.

b) Cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành về phát triển nhân lực trên địa bàn:

- Trên cơ sở Quy hoạch phát triển nhân lực của quốc gia; quy hoạch phát triển nhân lực của các bộ, ngành, trung ương và Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011- 2020, các cấp, các ngành, các địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhân lực cho ngành, địa phương mình quản lý. Trong quá trình xây dựng kế hoạch cần tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và lấy ý kiến rộng rãi của các nhà khoa học, của doanh nghiệp và nhân dân, tạo sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, thống nhất bảo đảm sự phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng mối liên hệ chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị sử dụng lao động với các cơ sở đào tạo, phát triển nhân lực (giữa các đơn vị hành chính, sự nghiệp với Sở Nội vụ, Trung tâm phát triển nhân lực tỉnh, giữa doanh nghiệp với các trường đào tạo) tạo sự thống nhất giữa cung và cầu lao động trong mỗi thời kỳ; hạn chế đến mức thấp nhất sự lãng phí trong phát triển nhân lực của cá nhân, tổ chức xã hội. Thực hiện tốt cơ chế phối hợp ba bên: nhà nước, cơ sở đào tạo và người sử dụng lao động từ khâu xây dựng kế hoạch đến khâu đào tạo, đào tạo lại và sử dụng lao động. Đồng thời, tăng cường sự chủ động, của từng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong công tác phát triển nhân lực.

- Nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp và người lao động trong việc tự đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực. Đẩy mạnh xã hội hoá công tác phát triển nguồn nhân lực theo hướng Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động học nghề thông qua định hướng thông tin, cơ chế, chính sách… Người lao động chủ động nắm bắt thông tin, tự đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp, tiếp cận thị trường lao động, tìm kiếm việc làm. Doanh nghiệp có trách nhiệm trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật và lao động đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh ngày càng cao của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

c) Thành lập Hội đồng đào tạo nhân lực cấp tỉnh

Hình thành Hội đồng đào tạo nhân lực cấp tỉnh gồm đại diện lãnh đạo các sở, ban, ngành, lãnh đạo các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề và doanh nghiệp trên địa bàn để tham mưu cho UBND tỉnh đề xuất cơ chế, chính sách đào tạo nhân lực trên địa bàn tỉnh.

d) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách và công cụ khuyến khích, thúc đẩy phát triển nhân lực:

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách đã ban hành, đồng thời xây dựng một số cơ chế, chính sách mới tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phát triển nhân lực của tỉnh như: Quyết định số 55/2005/QĐ-UBND ngày 15/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình; ban hành một số chính sách khuyến khích cán bộ, công chức học tập và thu hút, tiếp nhận, sử dụng người có trình độ về công tác tại tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011 – 2015.

- Xây dựng các cơ chế, chính sách để triển khai thực hiện phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn tới.

3. Về đào tạo và bồi dưỡng nhân lực

a) Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch, phát triển mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực:

- Quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo của tỉnh phải gắn liền với quy hoạch vùng thủ đô; huy động cao nhất các nguồn lực của tỉnh kết hợp với các nguồn lực bên ngoài để phát triển mạng lưới đào tạo tại tỉnh.

- Phát triển, nâng cấp mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở dạy nghề theo hướng: mở rộng quy mô; đa dạng ngành nghề, cấp độ và loại hình đào tạo; có trang thiết bị hiện đại, tiếp cận với tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ; có khả năng chuyển đổi ngành nghề đào tạo linh hoạt theo yêu cầu của thị trường lao động. Tăng cường liên kết giữa các cơ sở đào tạo trên địa bàn.

- Các cơ sở đào tạo và đào tạo nghề phải đảm bảo các quy định về tiêu chuẩn giảng viên, trang thiết bị phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học, cơ sở vật chất và theo quy định của nhà nước. Phấn đấu đến năm 2020 đạt 15 sinh viên/1 giảng viên cho các trường kỹ thuật; 5 đến 7 sinh viên/1 giảng viên cho các trường năng khiếu; 20 sinh viên/1 giảng viên cho các trường khác.

b) Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo nhân lực:

- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên ở các cơ sở đào tạo và dạy nghề đảm bảo đủ về số lượng, đạt chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu về chất lượng và phù hợp về cơ cấu ngành nghề đào tạo.

- Ưu tiên tuyển dụng những sinh viên tốt nghiệp đại học loại khá, giỏi đưa đi đào tạo, bồi dưỡng sau đại học ở trong nước và ngoài nước; tiếp tục thực hiện có hiệu quả hình thức liên kết đào tạo trình độ đại học và sau đại học với các trường đại học trong nước; tranh thủ và sử dụng có hiệu quả các chương trình đào tạo tiến sỹ của Trung ương, đặc biệt là chương trình đào tạo 20.000 tiến sỹ để bổ sung và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên.

- Có chính sách thu hút đội ngũ giáo viên giỏi ở các trường cao đẳng, đại học trong nước về công tác tại tỉnh; xây dựng chính sách thu hút, sử dụng các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật đang công tác tại các đơn vị trong tỉnh, các nhà khoa học trong và ngoài nước tham gia giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng.

- Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, thợ bậc cao của các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia làm giáo viên thỉnh giảng cho các cơ sở dạy nghề.

c) Đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng gắn với chuẩn đầu ra của mỗi chương trình mà người học cần đạt được:

- Các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề chủ động đẩy mạnh đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học, phương pháp giáo dục nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tự học của người học; sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học; thực hiện giáo dục, đào tạo phát triển toàn diện cho học sinh, sinh viên. Đặc biệt chú trọng đào tạo, bồi dưỡng khả năng sử dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin cho nguồn nhân lực của tỉnh. Coi trọng giáo dục đạo đức, tác phong, kỷ luật, khả năng tự lập, thích ứng với môi trường học tập, làm việc.

- Thường xuyên phát triển chương trình đào tạo theo hướng đa dạng hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa; nhanh chóng tiếp thu có chọn lọc những chương trình đào tạo của các nước phát triển về khoa học - công nghệ, phù hợp với yêu cầu của đất nước, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, của từng ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương nói riêng.

- Nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo phải bám sát nhu cầu của thị trường lao động; định kỳ, tổ chức đánh giá các chương trình đào tạo và các môn học của nhà trường để có những điều chỉnh phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục; từng bước hiện đại hóa các trang thiết bị phòng học, giảng đường để triển khai ứng dụng công nghệ dạy học mới. Hiện đại hóa và nâng cao chất lượng hoạt động của thư viện trong các cơ sở đào tạo; hình thành hệ thống thư viện điện tử kết nối giữa các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp sử dụng lao động và giữa các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh, từng bước mở rộng phạm vi kết nối với các cơ sở đào tạo trên toàn quốc và trên thế giới.

d) Nâng cao chất lượng giáo dục ở bậc học phổ thông:

Ưu tiên bố trí đầu tư nguồn lực, tăng cường công tác quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học; làm tốt công tác hướng nghiệp, tạo tiền đề cho phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đúng định hướng và ngày càng nâng cao về chất lượng. Tạo được sự gắn kết chặt chẽ giữa các trường trung học phổ thông với hệ thống trường chuyên nghiệp nói chung và các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh nói riêng.

đ) Lựa chọn ngành mũi nhọn của địa phương để ưu tiên đầu tư:

- Tập trung ưu tiên phát triển ngành nghề xã hội đang có nhu cầu; đào tạo lao động kỹ thuật có chất lượng cao cho các khu công nghiệp và cụm công nghiệp và các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh như: Sản xuất phân phối điện, khai thác mỏ vật liệu xây dựng; chế biến nông, lâm,...; đào tạo nhân lực phục vụ phát triển các ngành du lịch, tài chính, ngân hàng, vui chơi giải trí...

- Tăng cường hợp tác đào tạo, liên kết đào tạo với các trường có chất lượng cao trong nước, tạo đà cho việc xây dựng mở ngành đào tạo cho các cơ sở đào tạo trong tỉnh.

- Các cơ sở đào tạo chủ động nghiên cứu hướng phát triển, tập trung nâng cao chất lượng đào tạo, xây dựng các khoa, ngành đào tạo chất lượng cao đồng thời đề xuất với UBND tỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư.

4. Huy động nguồn lực

a) Huy động vốn đầu tư để phát triển nhân lực:

Dự báo nhu cầu vốn khoảng 2.384 tỷ đồng để phát triển nhân lực của tỉnh từ nay đến năm 2020; trong đó giai đoạn 2011 - 2015 là trên 1.674 tỷ đồng; giai đoạn 2016 - 2020 là 709 tỷ đồng. Việc huy động các nguồn vốn đáp ứng yêu cầu trên là nhiệm vụ hết sức khó khăn; đòi hỏi sự nỗ lực, cố gắng rất lớn của các cấp chính quyền và của toàn xã hội; trong đó tập trung vào một số giải pháp sau:

- Tăng đầu tư ngân sách nhà nước cho phát triển nhân lực; tăng tỷ lệ đầu tư từ ngân sách tỉnh hàng năm cho nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở đào tạo theo xu hướng phát triển của khoa học - công nghệ trong thực tiễn sản xuất kinh doanh.

- Tăng cường các hoạt động xã hội hoá giáo dục, dạy nghề; có chính sách và biện pháp huy động sự đóng góp từ phía người sử dụng lao động thông qua việc thành lập quỹ hỗ trợ đào tạo do các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp đóng góp. Các cơ sở đào tạo chủ động hợp tác với các doanh nghiệp nhằm huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp đầu tư tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường. - Tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành để thu hút các nguồn vốn ODA, FDI, vốn ngân sách trung ương đầu tư cho các cơ sở giáo dục, đào tạo.

- Xây dựng các chính sách khuyến khích các cơ sở giáo dục trong tỉnh đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, cung cấp các dịch vụ chất lượng cao theo nhu cầu xã hội nhằm tăng nguồn thu cho nhà trường.

- Thực hiện thí điểm và từng bước mở rộng mô hình đào tạo theo cơ chế chia sẻ kinh phí đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp. Khuyến khích các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi để các trường ngoài công lập vay vốn đầu tư phát triển két cấu hạ tầng, đổi mới trang thiết bị dạy học và nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt là nguồn vốn ưu đãi đầu tư vào phát triển ngành giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh.

b) Về đất đai bảo đảm phát triển nhân lực:

- Ưu tiên dành quỹ đất và bố trí những địa điểm thuận lợi và đảm bảo đủ diện tích đất theo định mức chuẩn cho xây dựng, mở rộng và phát triển các công trình phục vụ phát triển nhân lực (trường học, bệnh viện, công trình văn hoá, thể thao...)

- Thực hiện nguyên tắc giao đất sạch cho các nhà đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục, đào tạo.

- Thực hiện các chính sách ưu đãi về đất đai (miễn, giảm tiền thuê đất) cho các cơ sở giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao ngoài công lập theo Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ. Công khai hoá, đơn giản hoá thủ tục giao đất, cho thuê đất.

- Khuyến khích và có hình thức vinh danh đối với các cá nhân tự nguyện hiến đất, tặng đất để xây dựng các công trình phục vụ phát triển nhân lực.

5. Về việc làm, thị trường lao động, điều kiện làm việc cho nhân lực

a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách đã ban hành, đồng thời xây dựng một số cơ chế, chính sách mới theo hướng thực sự thông thoáng, để tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh; trong đó tập trung vào các lĩnh vực:

- Đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn: khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất; hỗ trợ đầu tư xây dựng các xã điểm nông thôn mới; khuyến khích phát triển chăn nuôi; xây dựng vùng chuyên canh trồng cỏ nuôi bò sữa, trồng tre, luồng, mây, cây lâm nghiệp... gắn với công nghiệp chế biến.

- Đầu tư phát triển: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chính sách thu hút đầu tư để các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hình thức BOT, BT.....

- Dịch vụ: chính sách khuyến khích đầu tư phát triển du lịch; chính sách khuyến khích đầu tư hạ tầng thương mại như siêu thị, trung tâm thương mại, chợ...

- Bảo vệ môi trường: Chính sách khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ sạch, công nghệ thân thiện với môi trường; khuyến khích đầu tư thu gom, xử lý và tái chế chất thải...

b) Chính sách tài chính và sử dụng ngân sách cho phát triển nhân lực:

- Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước, huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển nhân lực; hằng năm tỉnh dành một phần kinh phí từ ngân sách để đưa cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng ở các nước có nền khoa học và công nghệ tiên tiến; tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

- Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích người lao động tự đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo hướng: Ngân sách nhà nước có vai trò hỗ trợ, huy động sự đóng góp của các doanh nghiệp, người sử dụng lao động.

- Khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ODA; NGO; FDI; vốn tín dụng ưu đãi đầu tư cho lĩnh vực giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ.

c) Chính sách việc làm, bảo hiểm, bảo trợ xã hội

Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Bộ Luật lao động đã được sửa đổi, bổ sung; Luật Bảo hiểm xã hội; chế độ bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ chính sách tại các cơ sở sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp. Các ngành, các cấp chủ động giải quyết các tranh chấp lao động trong doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng lao động là người nghèo; chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài; chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn; chính sách bảo hiểm thất nghiệp...

d) Chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài:

- Ban hành cụ thể các chính sách thu hút, đãi ngộ đối với những cán bộ khoa học, cán bộ quản lý, những người có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, bác sĩ, dược sĩ, cử nhân tốt nghiệp loại xuất sắc, loại giỏi ở ngoài tỉnh về làm việc, công tác tại địa phương; đồng thời cũng để tránh tình trạng “chảy máu” chất xám ra ngoài tỉnh.

- Xây dựng chính sách ưu đãi về tiền lương, tiền thưởng và các loại phụ cấp khác cho những chuyên gia, nhân tài về làm việc lâu dài tại tỉnh. Có cơ chế, chính sách đãi ngộ khác như: bổ nhiệm vào vị trí phù hợp với năng lực chuyên môn; giao các nhiệm vụ quan trọng để họ phát huy khả năng vốn có.

đ) Chính sách phát triển thị trường lao động và hệ thống công cụ thông tin thị trường lao động:

- Nhanh chóng xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin thị trường lao động và dịch vụ về đào tạo, tìm kiếm, giới thiệu việc làm để tạo cầu nối liên kết giữa cung và cầu lao động, giữa người lao động, cơ sở đào tạo và người sử dụng lao động. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thị trường lao động, về phát triển nhân lực; đẩy mạnh phát triển thị trường lao động thông qua việc tổ chức hoạt động sàn giao dịch lao động việc làm của tỉnh.

- Gắn hệ thống thông tin thị trường lao động của tỉnh với hệ thống thông tin kinh tế xã hội của tỉnh và kết nối với hệ thống thông tin thị trường lao động quốc gia. Thực hiện các chính sách hỗ trợ lao động yếu thế và đặc thù (khuyết tật, người dân tộc thiểu số, nghèo, đối tượng bị thu hồi đất ...) khi tham gia vào thị trường lao động như: thành lập các đơn vị tư vấn, giới thiệu việc làm, cơ sở đào tạo dành riêng cho các đối tượng lao động yếu thế, hỗ trợ đào tạo nghề, đào tạo lại, giải quyết việc làm...

6. Đào tạo, nâng cao trình độ kiến thức cho người lao động

Hằng năm, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng lại chuyên môn cho người lao động tại chỗ để theo kịp sự phát triển của khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất, đồng thời phù hợp với đường lối, chính sách, luật pháp về phát triển doanh nghiệp.

Thường xuyên hỗ trợ nâng cao nhận thức của người lao động về ý thức, tác phong, kỷ luật lao động nhằm hạn chế, đẩy lùi các mặt hạn chế của đội ngũ nhân lực. Tổ chức công đoàn, các đoàn thể chính trị và các cơ quan quản lý lao động tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho người lao động thấy rõ thành công trong lao động, sản xuất không chỉ do kỹ năng, chuyên môn của cá nhân mà còn là sự phối hợp tập thể, là kỷ luật của doanh nghiệp, là tính hợp lý, khoa học của quy trình lao động, sản xuất, là yêu cầu của người sử dụng lao động, của doanh nghiệp mà người lao động phải đáp ứng.

7. Mở rộng, tăng cường phối hợp và hợp tác để phát triển nhân lực

- Mở rộng và tăng cường hợp tác với các cơ quan, tổ chức Trung ương và cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, tạo điều kiện về chương trình dạy học mới, giáo trình, giáo án, nâng cao trình độ giáo viên và nguồn vốn hỗ trợ để tỉnh phát triển nhân lực.

- Tận dụng các lợi thế về vị trí, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội để mở rộng quan hệ giao lưu, trao đổi và hợp tác với các địa phương lân cận, khu vực Trung du miền núi phía Bắc và cả nước, tạo cơ hội thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các sở, ngành tăng cường hợp tác với các tỉnh bạn, liên kết trong công tác đào tạo, tuyển dụng nhân lực, có sự chuyển giao hợp tác về nhân lực giữa các tỉnh để điều tiết cung cầu lao động trên thị trường lao động.

- Thông qua các mối quan hệ với đại sứ quán các nước tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ, các nhà đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Hòa Bình, qua Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các tổ chức liên quan khác để có chiến lược tăng cường hoạt động đào tạo, chuyển giao nhân lực với các nước nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Công bố Quy hoạch

Tổ chức công bố Quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2011 - 2020 tới các cấp ủy Đảng và chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh.

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Báo Hòa Bình, Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh tổ chức tuyên truyền, giới thiệu Quy hoạch tới các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và nhân dân.

2. Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Nghiên cứu đề xuất việc thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ và đề xuất kinh phí hoạt động thường xuyên của Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011 – 2020.

- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, đề án, chương trình cụ thể hóa quy hoạch cho từng giai đoạn, trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra để ngăn chặn những hành vi làm trái quy định về quản lý quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh; theo dõi việc thực hiện quy hoạch và đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với nhiệm vụ phát triển từng thời kỳ và hàng năm.

- Tham mưu đề xuất kế hoạch đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo có sử dụng nguồn vốn ngân sách trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch được duyệt.

b) Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:

Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án sau:

- Đề án thành lập Trung tâm phát triển nhân lực tỉnh;

- Điều tra, khảo sát và xây dựng đề án “Giải quyết việc làm cho lao động ở các khu vực thu hồi đất” để xây dựng các khu, cụm công nghiệp và đô thị hoá.

- Tổ chức thực hiện tốt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2010 - 2020” gắn với tổ chức đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

- Xây dựng Đề án đổi mới và phát triển dạy nghề tỉnh Hòa Bình đến năm 2020; Đề án quy định ngành, nghề sử dụng lao động phải qua đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; Đề án thông tin, dữ liệu về đào tạo nghề.

- Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình Xuất khẩu lao động và Giải quyết việc làm.

- Đẩy mạnh thực hiện đề án “quy hoạch mạng lưới dạy nghề”.

c) Sở Giáo dục và Đào tạo:

Tiếp tục xây dựng kế hoạch theo thời kỳ cụ thể, thực hiện các chương trình, đề án nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

- Xây dựng đề án hỗ trợ đầu tư xây dựng các trường đạt chuẩn quốc gia.

- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề tỉnh Hòa Bình đến năm 2020.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan đề xuất chính sách đầu tư hoặc hỗ trợ của Nhà nước cho các cơ sở đào tạo, dạy nghề ngoài công lập.

d) Sở Y tế:

Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ, y, bác sỹ, đặc biệt cho tuyến y tế cơ sở. Tăng cường công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong y học, làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, từng bước nâng cao thể lực cho người lao động. Thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.

đ) Sở Nội vụ:

- Rà soát đánh giá thực trạng cán bộ công chức, viên chức, nghiên cứu xây dựng chương trình, đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của tỉnh giai đoạn 2011-2020.

- Xây dựng đề án quản lý nhà nước về công tác quản lý đào tạo cán bộ công chức đến năm 2020.

- Xây dựng đề án xây dựng phát triển đội ngũ tri thức tỉnh Hòa Bình.

- Xây dựng chính sách thu hút, đãi ngộ đối với những cán bộ khoa học, cán bộ quản lý, những người có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, bác sĩ, dược sĩ, cử nhân tốt nghiệp loại xuất sắc, loại giỏi ở trong, ngoài tỉnh về làm việc, công tác tại địa phương.

- Xây dựng chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài.

e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Xây dựng và thực hiện các đề án phát triển nông nghiệp: Phát triển chăn nuôi, trồng trọt, thuỷ sản, nông sản tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011- 2020; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá; Chăn nuôi tập trung tách khỏi khu dân cư; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghệ cao.

- Đẩy mạnh thực hiện Quy hoạch nông thôn mới; Quy hoạch nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020.

g) Sở Công thương:

- Khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh trên thị trường.

- Xây dựng và phát triển hệ thống trung tâm thương mại và Siêu thị kinh doanh bán lẻ, các ngành hàng hoặc chuyên doanh. Khuyến khích phát triển hợp tác xã thương mại- dịch vụ ở các huyện để cung cấp dịch vụ, vật tư kỹ thuật; hàng công nghiệp, tiêu dùng và tiêu thụ nông sản.

g) Ban Dân tộc tỉnh:

Chủ trì và phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng đề án phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2011 -2020.

f) Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh:

Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt; Triển khai thực hiện quy hoạch các khu công nghiệp tập trung.

h) Sở Tài chính:

- Xây dựng chính sách thu hút nhân tài, hỗ trợ học phí đối với người học nghề; học sinh giỏi, giáo viên giỏi của tỉnh;

- Xây dựng chính sách hỗ trợ nhà đầu tư mở trường đào tạo chuyên nghiệp, đào tạo nghề, trường mầm non, trường phổ thông chất lượng cao.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng dự toán kinh phí hàng năm cho công tác đào tạo, phát triển nhân lực. Phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí đào tạo, phát triển nhân lực, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.

i) Các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh:

Tập trung các điều kiện nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực; đào tạo theo nhu cầu xã hội, theo đơn đặt hàng của các đơn vị sử sụng lao động.

k) Các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố: trên cơ sở Quy hoạch Phát triển nhân lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011-2020 xây dựng quy hoạch, kế hoạch và các chương trình, dự án phát triển nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực do mình quản lý để tổ chức thực hiện./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 109/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu109/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/01/2012
Ngày hiệu lực17/01/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 109/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2012 Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hòa Bình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2012 Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hòa Bình
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu109/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hòa Bình
                Người kýBùi Văn Tỉnh
                Ngày ban hành17/01/2012
                Ngày hiệu lực17/01/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật12 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2012 Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hòa Bình

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2012 Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hòa Bình

                  • 17/01/2012

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 17/01/2012

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực