Quyết định 10/2011/QĐ-UBND

Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động khuyến công tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành

Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý đã được thay thế bởi Quyết định 18/2014/QĐ-UBND Quy chế xây dựng thực hiện quản lý hoạt động khuyến công Yên Bái và được áp dụng kể từ ngày 27/09/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 10/2011/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 25 tháng 3 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TỈNH YÊN BÁI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 134/2004/NĐ-CP">03/2005/TT-BCN ngày 23/6/2005 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính - Bộ Công Thương, quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 08/2008/QĐ-BCT ngày 12/5/2008 của Bộ Công Thương ban hành Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTB&XH ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 102/2007/TTLT-BTC-BLĐTB&XH ngày 20/8/2007 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với một số dự án của chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo;
Căn cứ Thông tư số 44/2010/TTLT-BTC-BLĐTB&XH ngày 29/3/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, sửa đổi, bổ xung Thông tư số 102/2007/TTLT-BTC-BLĐTB&XH ngày 20/8/2007 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với một số dự án của chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo;
Căn cứ Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ xung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Căn cứ Thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư 01/2010/TT-BTC ngày 6/1/2010 của Bộ tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 15/TTr-SCT ngày 24/12/2010 về việc xin phê duyệt Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý các hoạt động khuyến công tỉnh Yên Bái,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý các hoạt động khuyến công tỉnh Yên Bái”.

Điều 2. Sở Công Thương có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục kiểm tra VB- Bộ Tư pháp.
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Cổng GTĐT tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu HC, CN, TC.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường

 

QUY CHẾ

XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2011/QĐ-UBND ngày 25/3/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát, đánh giá và quản lý chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện các Chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công địa phương, bao gồm:

a) Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn và xã (gọi là cơ sở công nghiệp nông thôn); bao gồm:

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, thành lập hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;

- Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;

- Hộ kinh doanh cá thể theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;

b) Các tổ chức dịch vụ khuyến công, gồm: Trung tâm khuyến công & tư vấn phát triển công nghiệp (sau đây gọi tắt là Trung tâm khuyến công), cơ sở đào tạo nghiên cứu khoa học công nghệ, doanh nghiệp có hoạt động tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn;

c) Cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội có liên quan đến hoạt động khuyến công.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Chương trình, Kế hoạch khuyến công: là tập hợp các đề án, nhiệm vụ khuyến công giai đoạn 5 năm, hàng năm, trong đó đưa ra tiến độ, dự kiến kết quả cụ thể cần đạt được nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình khuyến công địa phương từng giai đoạn. Chương trình, Kế hoạch khuyến công địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Đề án khuyến công: là đề án được lập để triển khai một hoặc một số nội dung hoạt động khuyến công, quy định tại Điều 3 Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ. Đề án khuyến công có mục tiêu, nội dung và đối tượng thụ hưởng cụ thể, có thời gian thực hiện và kinh phí xác định.

3. Tổ chức dịch vụ khuyến công: là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật (Trung tâm Khuyến công, cơ sở nghiên cứu khoa học- công nghệ, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp tư vấn…) có năng lực thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công như tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác phù hợp với Điều 3, Nghị định số 134/2004/NĐ-CP của Chính phủ nhằm phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại nông thôn.

4. Đơn vị thực hiện đề án là tổ chức dịch vụ khuyến công, các cơ sở công nghiệp nông thôn có đề án khuyến công được phê duyệt trong kế hoạch khuyến công địa phương và chịu trách nhiệm thực hiện các đề án đó thông qua các hợp đồng kinh tế được ký với Trung tâm Khuyến công.

5. Tổ chức, cá nhân thụ hưởng: là tổ chức, cá nhân được thụ hưởng trực tiếp từ kết quả của việc triển khai đề án khuyến công.

Chương II

XÂY DỰNG, PHÊ DUYỆT, CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH VÀ ĐỀ ÁN KHUYÊN CÔNG

Điều 3. Xây dựng Chương trình, kế hoạch khuyến công địa phương

1. Chương trình khuyến công địa phương được lập trên cơ sở đề xuất của các huyện, thị xã, thành phố và của Trung tâm khuyến công. Định kỳ từng giai đoạn 5 năm, Sở Công Thương tổ chức xây dựng chương trình khuyến công địa phương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Kế hoạch khuyến công địa phương: Căn cứ vào chương trình khuyến công của Tỉnh và thực tế yêu cầu phát triển công nghiệp trên địa bàn, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Báo cáo kế hoạch khuyến công theo các nội dung sau:

a) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch khuyến công của năm hiện tại, mục tiêu và định hướng công tác khuyến công của năm sau;

b) Trên cơ sở đề xuất của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, lập danh mục đề án khuyến công địa phương đưa vào năm kế hoạch.(Danh mục bao gồm các nội dung: Tên đề án, đơn vị thụ hưởng, địa chỉ, tổng mức đầu tư trong đó vốn của đơn vị và đề nghị hỗ trợ từ nguồn khuyến công, nội dung xin hỗ trợ.)

3. Thời gian lập kế hoạch khuyến công:

a) UBND Huyện thị thành phố lập báo cáo kế hoạch khuyến công theo nội dung điều 3 khoản 2 nêu trên gửi Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công trước ngày 31 tháng 5 hàng năm;

b) Trung tâm Khuyến công tổng hợp, gửi hồ sơ đăng ký kế hoạch khuyến công về Sở Công Thương trước ngày 30 tháng 6 hàng năm;

c) Căn cứ vào nội dung và mức kinh phí theo chương trình khuyến công đã được phê duyệt, Sở Công Thương lập danh mục các đề án và dự kiến tổng mức kinh phí khuyến công gửi Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 7 hàng năm. Sở Tài chính cân đối trình Uỷ ban nhân dân tỉnh đưa vào kế hoạch ngân sách năm kế hoạch;

d) Sở Công Thương chỉ đạo Trung tâm khuyến công chủ trì phối hợp với Phòng kinh tế hạ tầng (Kinh tế), triển khai lập đề án khuyến công cho các cơ sở theo đề nghị của UBND các huyện thị thành phố và theo dự kiến danh mục của Sở.

Điều 4. Nguyên tắc lập đề án khuyến công

1. Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, của địa phương và Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Yên Bái;

2. Phù hợp với các nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 3 và danh mục, ngành nghề được hưởng chính sách khuyến công quy định tại Điều 6, Nghị định số 134/2004/NĐ-CP của Chính phủ. Phù hợp với quy định tại điều 1 của quy chế này;

3. Phù hợp với Chương trình khuyến công địa phương từng giai đoạn đã được Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt;

4. Phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động khuyến công.

Điều 5. Các đề án khuyến công được ưu tiên:

1. Về địa bàn: Ưu tiên các đề án khuyến công ở các địa bàn có công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chậm phát triển. Trong trường hợp các địa bàn có điều kiện như nhau thì ưu tiên các đề án khuyến công của các đơn vị có kinh nghiệm, năng lực triển khai thực hiện đề án, sử dụng nhiều lao động;

2. Về ngành nghề:

a) Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản;

b) Sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm cơ khí máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn;

c) Sản xuất các sản phẩm xuất khẩu; sản xuất hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ; sản xuất không gây ô nhiễm môi trường;

d) Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ; sử dụng lao động bình quân ít nhất trong năm là 5 người trở lên đối với các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; 10 người trở lên đối với các vùng khác;

đ) Sản xuất sản phẩm mới (Sản phẩm mới là sản phẩm chưa được sản xuất tại huyện, thị xã, thị trấn, thành phố nơi đầu tư, hoặc sản phẩm đã có sản xuất nhưng quy mô nhỏ, chất lượng thấp, mẫu mã xấu), sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong nước (Sử dụng nguyên liệu trong nước là sử dụng nguyên liệu, vật liệu chính trong nước từ 70% trở lên);

e) Xây dựng thủy điện nhỏ, điện sử dụng năng lượng mới hoặc năng lượng tái tạo có công suất lắp đặt dưới 10.000 KW để cung cấp điện cho nông thôn, vùng sâu, vùng xa;

g) Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh;

h) Đầu tư vốn lập quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng cho cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề;

i) Đầu tư khôi phục nghề truyền thống hoặc làng nghề, du nhập và phát triển nghề mới hoặc làng nghề mới;

k) Với các địa bàn công nghiệp chậm phát triển ưu tiên các đề án khai thác tiềm năng thế mạnh; khai thác, sản xuất nguyên vật liệu, sản phẩm phục vụ tiêu dùng tại chỗ, sử dụng nguyên liệu tại chỗ, các đề án phục hồi bảo tồn nghề truyền thống trên cơ sở một hoặc một nhóm hộ cá thể cùng địa phương.

Điều 6. Nội dung cơ bản của Đề án khuyến công

1. Sự cần thiết của đề án: khái quát tình hình chung (nêu tóm tắt tình hình ngành nghề trong đề án tại địa phương; thực trạng cơ sở sản xuất xin hỗ trợ: nhà xưởng, máy móc thiết bị, nhân công, tình hình SXKD hiện tại…); lý do và sự cần thiết phải triển khai thực hiện đề án;

2. Mục tiêu: nêu những mục tiêu của đề án cần đạt được. Các mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể, đáp ứng nhu cầu thực tế của cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn:

3. Quy mô đề án: nêu quy mô và các hoạt động chính của đề án;

4. Đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng, địa điểm thực hiện;

5. Nội dung và tiến độ: xác định rõ nội dung công việc cần thực hiện và tiến độ thực hiện, tổ chức, cá nhân thực hiện;

6. Dự toán kinh phí: xác định tổng kinh phí cho đề án, trong đó phân rõ cơ cấu nguồn: kinh phí khuyến công; kinh phí đóng góp của tổ chức, cá nhân thụ hưởng; nguồn khác (nếu có). Dự toán kinh phí được lập theo biểu mẫu hướng dẫn và phải phù hợp với các quy định hiện hành. Đối với các đề án khuyến công phải thực hiện trong nhiều năm thì kế hoạch kinh phí còn phải được phân bổ theo tiến độ thực hiện hàng năm;

7. Tổ chức thực hiện: nêu phương án tổ chức thực hiện; đơn vị được giao tổ chức thực hiện phải đủ năng lực (gồm đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp) phù hợp với Điều 1 khoản 2 của Quy chế này;

8. Hiệu quả của đề án: nêu rõ hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường, tính bền vững của đề án sau khi được hỗ trợ;

9. Đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí từ nguồn khuyến công địa phương; Bản sao có công chứng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các giấy tờ khác liên quan (nếu có); Cam kết của đơn vị thụ hưởng chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của nhà nước cho cùng một nội dung chi được chương trình khuyến công hỗ trợ. Cam kết đầu tư đủ kinh phí để thực hiện theo đề án được phê duyệt.

Điều 7. Nhiệm vụ chi hoạt động khuyến công địa phương

1. Chi cho các hoạt động khuyến công theo nội dung chương trình khuyến công địa phương đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, theo quy định tại Nghị định 134/2004/NĐ-CP của Chính phủ;

2. Các khoản chi khác phục vụ hoạt động khuyến công địa phương được thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 2, điều 6 thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT/BTC-BCN. Cụ thể như sau:

- Chi biên soạn giáo trình, tài liệu để hướng dẫn, đào tạo, tư vấn về khuyến công;

- Chi tuyên truyền cho công tác khuyến công trong phạm vi địa phương;

- Chi xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công từng giai đoạn và hàng năm tại địa phương;

- Chi kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, hoạt động khuyến công tại cơ sở;

- Chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác khuyến công;

- Chi khen thưởng theo quyết định của Uỷ ban nhân dân các cấp;

- Chi vốn đối ứng cho các dự án, đề án hợp tác quốc tế về hoạt động khuyến công;

- Các khoản chi khác (nếu có).

Điều 8. Nội dung chi

1. Chương trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề:

a) Chi biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu và tổ chức các khóa đào tạo nghề, truyền nghề (chủ yếu là tại chỗ), ngắn hạn (dưới 1 năm), gắn với cơ sở công nghiệp nông thôn để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho lao động nông thôn;

b) Chi đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp để hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề ở nông thôn.

2. Chương trình nâng cao năng lực quản lý:

a) Chi biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu khởi sự, quản trị doanh nghiệp công nghiệp nông thôn; tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về khởi sự, quản trị doanh nghiệp nông thôn; chi tư vấn, hỗ trợ lập dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, thành lập doanh nghiệp;

b) Chi tổ chức hội thảo, giới thiệu các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ mới và các chủ đề khác liên quan; hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp nông thôn, cán bộ quản lý tham gia các khoá học, hội thảo; tham quan khảo sát học tập kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước;

c) Chi nghiên cứu trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản liên quan nhằm hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công;

d) Chi tăng cường công tác kiểm tra giám sát, hướng dẫn hoạt động khuyến công để nâng cao hiệu quả của hoạt động khuyến công từ Trung ương đến địa phương;

đ) Chi cơ sở vật chất kỹ thuật cho Trung tâm khuyến công theo hướng chuyên nghiệp hóa;

e) Chi xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu và tổ chức đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công cho cán bộ làm công tác khuyến công; Chi đào tạo cán bộ của các tổ chức dịch vụ khuyến công để có đủ năng lực tham gia hoạt động tư vấn, đào tạo của chương trình (đào tạo giảng viên);

g) Chi hợp tác quốc tế để hỗ trợ cho hoạt động khuyến công trong tỉnh.

3. Chương trình hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật:

a) Chi hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp để khuyến khích hiện đại hoá công nghệ truyền thống; sửa chữa, sản xuất máy cơ khí, nông cụ phục vụ nông - lâm - ngư nghiệp, cơ khí tiêu dùng; chế biến nông - lâm - thủy sản; chế biến nguyên liệu, đặc biệt là quy mô nhỏ tại các vùng nguyên liệu phân tán để cung cấp cho các cơ sở công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp;

b) Chi hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường.

4. Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu:

a) Chi xây dựng Bộ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp nông thôn; xây dựng và ban hành quy chế bình chọn các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu phù hợp với các tiêu chuẩn tương ứng theo 5 cấp: xã, huyện, tỉnh, khu vực (vùng), quốc gia; Chi tổ chức bình chọn và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã, huyện, tỉnh, khu vực, quốc gia;

b) Chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm tiêu biểu mở rộng sản xuất, thị trường, cải tiến công nghệ, mẫu mã, bao bì đóng gói... để tạo ra những sản phẩm đạt được cấp cao hơn;

c) Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu. Xây dựng, đăng ký thương hiệu và các hoạt động xúc tiến thương mại.

5. Chương trình phát triển hoạt động tư vấn, cung cấp thông tin:

a) Chi hỗ trợ hoạt động tư vấn khuyến công trong các lĩnh vực: lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; đất đai; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn;

b) Chi hình thành và phát triển các hoạt động tư vấn khuyến công, gồm: điểm tư vấn cố định; tư vấn trực tiếp cho các cơ sở công nghiệp nông thôn; tư vấn qua mạng internet và các phương tiện thông tin đại chúng;

c) Chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh, ấn phẩm khuyến công, trang web và các hình thức thông tin đại chúng khác.

6. Chương trình hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và phát triển các cụm - điểm công nghiệp:

a) Chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; liên kết vệ tinh sản xuất các mặt hàng phụ trợ; mô hình liên kết cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ truyền thống với các doanh nghiệp du lịch;

b) Chi hỗ trợ lập quy hoạch và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm, điểm công nghiệp theo quy hoạch phát triển công nghiệp của địa phương tại những địa bàn khó khăn, công nghiệp chậm phát triển.

Điều 9. Mức chi

1. Hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề thực hiện theo thông tư số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTB&XH ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, ban hành kèm theo quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ, Cụ thể:

a) Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế); hỗ trợ tiền ăn với mức 15.000 đồng/ngày thực học/người; hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé giao thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khoá học đối với người học nghề xa nơi cư trú từ 15 km trở lên;

b) Lao động nông thôn thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế);

c) Lao động nông thôn khác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế);

2. Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp tại các địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm: nghiên cứu hoàn thiện kế hoạch kinh doanh khả thi; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa không quá 5 triệu đồng/doanh nghiệp;

3. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp và có tính quyết định đến công nghệ mới hoặc sản phẩm mới; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 200 triệu đồng/mô hình;

Hỗ trợ đối với các cơ sở sản xuất đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức cá nhân khác học tập gồm các chi phí: hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa là 50 triệu đồng/mô hình;

4. Chi hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào sản xuất, xử lý môi trường, bao gồm: máy móc thiết bị hiện đại, cung cấp tài liệu, bí quyết kỹ thuật; tư vấn quản lý công nghệ, tư vấn quản lý kinh doanh, hướng dẫn thực hiện các quy trình công nghệ được chuyển giao; đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ cho cán bộ, công nhân để nắm vững và vận hành công nghệ được chuyển giao; thuê chuyên gia; mua tài liệu nghiên cứu phục vụ công việc chuyển giao; mua nguyên vật liệu để sản xuất thử. Mức hỗ trợ tối đa 50% giá trị máy móc thiết bị, công nghệ được chuyển giao nhưng không quá 100 triệu đồng/cơ sở;

5. Chi hỗ trợ tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu trong nước cấp tỉnh, khu vực, quốc gia: Hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ tối đa 50% chi phí thuê gian hàng. Riêng hội chợ triển lãm tổ chức tại các vùng miền núi, vùng đặc biệt khó khăn mức hỗ trợ tối đa 80% chi phí thuê gian hàng. Với đơn vị được giao tổ chức cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ tại gian hàng chung, hỗ trợ tối đa 80% chi phí thuê gian hàng;

6. Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký thương hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ 50% chi phí, nhưng mức tối đa không quá 35 triệu đồng/thương hiệu;

7. Chi hỗ trợ cho cơ sở công nghiệp nông thôn thuê tư vấn trong các lĩnh vực: lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; đất đai; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ 50% chi phí thuê tư vấn, nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng/cơ sở;

8. Chi thành lập điểm tư vấn khuyến công có điều kiện thành lập theo quy định của Bộ Công thương, bao gồm chi phí: mua sắm tài liệu, trang thiết bị và dụng cụ phục vụ cho hoạt động của các điểm tư vấn. Mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/cơ sở;

9. Chi hỗ trợ xây dựng mạng lưới cộng tác viên khuyến công, bao gồm: khảo sát vận động nhân sự tham gia mạng lưới; lập đề án xây dựng mạng lưới; dự thảo điều lệ hoạt động của mạng lưới; tổ chức hội nghị ra mắt mạng lưới; tập huấn đào tạo cộng tác viên. Mức hỗ trợ 50% chi phí xây dựng mạng lưới cộng tác viên nhưng tối đa không quá 40 triệu đồng/mạng lưới cộng tác viên tư vấn khuyến công cấp tỉnh;

10. Chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh, ấn phẩm khuyến công, trang web và các hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng;

11. Chi hỗ trợ để thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; liên kết cấp tỉnh, cấp vùng và cấp quốc gia. Mức hỗ trợ 30% chi phí thành lập nhưng tối đa không vượt quá 50 triệu đồng/hiệp hội hoặc liên kết cấp tỉnh;

12. Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết; hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm, điểm công nghiệp theo quy hoạch phát triển công nghiệp của địa phương, bao gồm: san lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải tại những địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn (danh mục địa bàn theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư); địa bàn công nghiệp chậm phát triển được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết tối đa không vượt quá 250 triệu đồng/cụm, điểm công nghiệp; mức hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tối đa không vượt quá 3.000 triệu đồng/cụm, điểm công nghiệp;

13. Định mức chi cho một số nội dung khuyến công khác:

a) Biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo thực hiện theo thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp;

b) Tham mưu với UBND tỉnh xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khuyến công thực hiện theo quyết định số 29/2008/QĐ-UBND ngày 27/10/2008 của UBND tỉnh Yên Bái quy định mức chi hỗ trợ công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái;

c) Hội nghị, hội thảo, tập huấn; Chi đi khảo sát nước ngoài, chi các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên và cán bộ khuyến công; các khoá đào tạo khởi sự, quản trị doanh nghiệp...Thực hiện theo thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ xung thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ tài chính quy định chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước; Thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư 01/2010/TT-BTC ngày 6/1/2010 của Bộ tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.

14. Một số khoản chi khác phục vụ hoạt động khuyến công địa phương: Chi xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công từng giai đoạn và hàng năm theo đề cương dự toán được phê duyệt, nhưng không quá 30 triệu đồng/chương trình và 5 triệu đồng/kế hoạch hàng năm; Chi thẩm định, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu hoạt động KC tại cơ sở 4 triệu đồng/đề án; Chi hội nghị sơ tổng kết 10 triệu đồng/hội nghị; Chi tổng kết giai đoạn 5 năm 20 triệu đồng/hội nghị. Chi mua sắm phương tiện trang thiết bị và phục vụ công tác khuyến công theo văn bản đề xuất của Sở Công Thương nhưng tối đa không quá 100 triệu/năm.

Các nội dung không đề cập trong điều 5 quy chế này, thực hiện theo nghị định 134/2004/NĐ-CP ngày 9/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn; Thông tư liên tịch 125/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 17/6/2009 liên bộ Tài chính Công thương quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công và các quy định hiện hành khác có liên quan.

Điều 10. Thẩm định, phê duyệt đề án khuyến công

1. Hồ sơ đề án khuyến công (Gồm 04 bộ), bao gồm:

a) Đề án khuyến công lập theo nội dung quy định tại Điều 6 của Quy chế này. Đối với các đề án khuyến công mà đơn vị thực hiện đề án không đồng thời là đơn vị thụ hưởng thì phải có ý kiến đồng ý của đơn vị thụ hưởng;

b) Kế hoạch và danh mục các đề án khuyến công của UBND các Huyện thị thành phố theo quy định tại điều 3 khoản 2;

c) Tờ trình đề nghị thẩm định đề án khuyến công của Trung tâm khuyến công.

2. Nội dung thẩm định đề án khuyến công:

a) Mức độ phù hợp của đề án với nguyên tắc được quy định tại Điều 4 của Quy chế này;

b) Mục tiêu, sự cần thiết và hiệu quả của đề án; tính hợp lý về sử dụng kinh phí, nguồn lực và cơ sở vật chất kỹ thuật khác;

c) Đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, đối tượng thụ hưởng;

d) Khả năng kết hợp, lồng ghép với các dự án, chương trình mục tiêu khác;

đ) Sự phù hợp và đầy đủ của hồ sơ, tài liệu đề án.

3. Trách nhiệm thẩm định và thẩm quyền phê duyệt đề án khuyến công:

Khi có Quyết định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về giao dự toán chi ngân sách cho công tác khuyến công, Sở Công Thương tổ chức thẩm định các đề án, xây dựng danh mục các đề án, dự kiến mức chi hỗ trợ cho phù hợp với quy định của quy chế này và nguồn kinh phí được phân bổ, thống nhất với Sở Tài chính về mức chi hỗ trợ cho các đề án. Sở Công Thương tổng hợp lập tờ trình trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch khuyến công để triển khai thực hiện.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KHUYÊN CÔNG

Điều 11. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp có trách nhiệm

1. Chủ trì phối hợp với Phòng kinh tế hạ tầng ( kinh tế), với các cơ sở thụ hưởng xây dựng đề án khuyến công;

2. Ký hợp đồng với các tổ chức cá nhân có đủ năng lực, điều kiện theo quy định để thực hiện các đề án;

3. Mở sổ sách, tài khoản tiếp nhận, quản lý và phân bổ nguồn kinh phí khuyến công địa phương cho các đơn vị thụ hưởng đã được phê duyệt đề án theo tiến độ thực hiện.

4. Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện đề án; tổ chức nghiệm thu thanh quyết toán kinh phí và lưu giữ hồ sơ, chứng từ theo quy định của Nhà nước;

5. Mở sổ theo dõi chi tiết từng nội dung hỗ trợ, từng loại máy móc, thiết bị của các đơn vị được đầu tư từ nguồn khuyến công địa phương, làm cơ sở cho việc thanh tra, kiểm tra, đánh giá hiệu quả các đề án;

6. Thực hiện chế độ báo cáo tháng, quý, năm, 5 năm, sơ kết, tổng kết và báo cáo đột xuất. Tổng hợp kiến nghị các vấn đề có liên quan đến công tác khuyến công địa phương trình Sở Công Thương xem xét giải quyết;

Trong trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công, Trung tâm Khuyến công phải có văn bản nêu rõ lý do đề nghị điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai gửi Sở Công Thương trước 30 tháng 9 hàng năm để xem xét quyết định.

Điều 12. Các Đơn vị thụ hưởng có trách nhiệm

1. Phối hợp với Trung tâm khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp xây dựng đề án, triển khai thực hiện đề án theo các nội dung đã được phê duyệt hoặc các điều khoản đã ký kết; sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng dự toán và các quy định hiện hành của nhà nước;

2. Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức nghiệm thu các đề án khuyến công hoàn thành. Thực hiện thanh lý và quyết toán kinh phí theo đúng quy định;

3. Chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu, máy móc thiết bị được hỗ trợ từ nguồn khuyến công theo quy định; có trách nhiệm lập báo cáo và cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin liên quan đến đề án, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện đề án, kế hoạch khuyến công địa phương;

4. Đảm bảo và chịu trách nhiệm pháp lý về các thông tin, tài liệu, các loại báo cáo và các văn bản có liên quan khác đã cung cấp cho cơ quan quản lý trong quá trình xây dựng và thực hiện đề án;

Trong quá trình hoạt động, nếu dự án không có hiệu quả, các tổ chức cá nhân muốn chuyển đổi mô hình sản xuất khác, hoặc ngừng hoạt động phải báo cáo với Sở Công Thương để xử lý.

Điều 13. Sở Công Thương có trách nhiệm

1. Chủ trì xây dựng chương trình khuyến công địa phương từng giai đoạn; kế hoạch khuyến công hàng năm; xây dựng cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khuyến công trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

2. Tổ chức và chỉ đạo công tác tuyên truyền phổ biến chính sách khuyến công tới các địa phương, các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn;

3. Chủ trì công tác thẩm định các đề án khuyến công, quyết định danh mục các đề án, dự kiến mức kinh phí hỗ trợ, tổng hợp kế hoạch trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

4. Quyết định điều chỉnh, bổ xung hoặc dừng triển khai thực hiện đề án;

5. Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác khuyến công trên địa bàn;

6. Giải quyết, hoặc trình các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề có liên quan đến công tác khuyến công trên địa bàn;

7. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá, theo dõi, giám sát thực hiện các đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công địa phương;

Điều 14. Sở Tài chính có trách nhiệm

1. Cân đối bố trí kinh phí cho công tác khuyến công địa phương trong dự toán ngân sách năm kế hoạch, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định;

2. Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định định mức kinh phí các đề án khuyến công trên cơ sở luật ngân sách và các quy định về nhiệm vụ chi, mức chi cho chương trình khuyến công;

3. Chuyển nguồn kinh phí kịp thời theo tiến độ thực hiện của các đề án khuyến công được duyệt cho Trung tâm khuyến công tư vấn phát triển công nghiệp để hỗ trợ cho các đơn vị thụ hưởng;

4. Thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, giám sát việc sử dụng kinh phí của Trung tâm khuyến công cho hoạt động khuyến công và của các đơn vị thụ hưởng theo quy định của luật ngân sách và chức năng nhiệm vụ được giao.

Điều 15. UBND các huyện, thị, thành phố có trách nhiệm

1. Lập và xác nhận báo cáo kế hoạch khuyến công hàng năm;

2. Chỉ đạo Phòng kinh tế hạ tầng (kinh tế):

a) Lựa chọn các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn đưa vào kế hoạch đề nghị hỗ trợ kinh phí từ nguồn khuyến công hàng năm; tổng hợp, xây dựng kế hoạch danh mục và dự toán kinh phí khuyến công hàng năm, gửi Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp;

b) Phối hợp với Trung tâm khuyến công & tư vấn phát triển công nghiệp thực hiện xây dựng các đề án khuyến công;

c) Phối hợp với Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công tư vấn phát triển công nghiệp trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện và tham gia nghiệm thu các đề án hoàn thành.

Điều 16. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành;

2. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt, có hiệu quả; thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ; thanh quyết toán đúng hạn, đúng tiến độ sẽ được ưu tiên xem xét khi tham gia các đề án, kế hoạch khuyến công địa phương tiếp theo;

3. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy chế này, tuỳ theo mức độ, bị xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 17. Điều khoản thi hành

Quy chế Xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý các hoạt động khuyến công tỉnh Yên Bái được sửa đổi bổ xung khi có văn bản mới của cơ quan nhà nước điều chỉnh về lĩnh vực này./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 10/2011/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 10/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 25/03/2011
Ngày hiệu lực 04/04/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 27/09/2014
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 10/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 10/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Phạm Duy Cường
Ngày ban hành 25/03/2011
Ngày hiệu lực 04/04/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 27/09/2014
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý

Lịch sử hiệu lực Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý