Quyết định 14/2007/QĐ-BCN

Quyết định 14/2007/QĐ-BCN ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ - Luyện kim, tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hoạt động theo mô hình Viện với các công ty thành viên do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 14/2007/QĐ-BCN Điều lệ Tổ chức hoạt động Viện Khoa học Công nghệ Mỏ Luyện kim tổ chức khoa học công nghệcơ mô hình Viện


BỘ CÔNG NGHIỆP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2007/QĐ-BCN

Hà Nội, ngày 19 tháng 03 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MỎ - LUYỆN KIM, TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM, HOẠT ĐỘNG THEO MÔ HÌNH VIỆN VỚI CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 12/2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV ngày 05 tháng 6 năm 2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

Căn cứ Quyết định số 3645/QĐ-BCN ngày 15 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc phê duyệt Đề án chuyển đổi Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ - Luyện kim thành tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP;

Xét đề nghị của Viện trưởng Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ - Luyện kim tại Tờ trình số 22/VML-C6 ngày 15 tháng 01 năm 2007;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ - Luyện kim, tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hoạt động theo mô hình Viện với các công ty thành viên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Viện trưởng Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ - Luyện kim chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Kế hoach và Đầu tư;
- Bộ Lao động -Thương binh  &XH;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Kho bạc Nhà nước;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, TCCB (2b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hữu Hào

 

ĐIỀU LỆ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MỎ - LUYỆN KIM, TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM, HOẠT ĐỘNG THEO MÔ HÌNH VIỆN VỚI CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14/2007/QĐ-BCN ngày 19 tháng 3 năm 2007)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích chuyển đổi

Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ - Luyện kim, tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan, nhằm đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ; thực hiện gắn kết giữa nghiên cứu với đào tạo và sản xuất - kinh doanh các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao đủ năng lực cạnh tranh trên thị trường.

Điều 2. Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ - Luyện kim

1. Viện Nghiên cứu Mỏ và Luyện kim được thành lập theo Quyết định số 4013/QĐ-TCCB ngày 31 tháng 12 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nay đổi tên là Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ - Luyện kim, tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hoạt động theo mô hình Viện với các công ty thành viên quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ; Viện có chức năng nghiên cứu, tư vấn, thiết kế, chuyển giao công nghệ và sản xuất - kinh doanh về lĩnh lĩnh vực mỏ, luyện kim và gia công kim loại theo quy định của pháp luật;

a) Tên bằng tiếng Việt: Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ - Luyện kim;

b) Tên giao dịch quốc tế bằng tiến Anh: National Institute of Mining Metallurgy Science and Technology;

c) Tên viết tắt: VIMLUKI;

d) Trụ sở chính: Số 30B, phố Đoàn Thị Điểm, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội;

đ) Vốn điều lệ tại thời điểm chuyển đổi: 81.971.888.186 đồng;

e) Trong đó vốn ngân sách Nhà nước cấp: 81.971.888.186 đồng.

2. Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ - Luyện kim (sau đây gọi tắt là Viện) có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, được Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ. Trong quá trình hoạt động Viện có thể thay đổi vốn điều lệ.

3. Viện giữ vai trò trung tâm, chi phối, liên kết các hoạt động của các công ty thành viên nhằm đạt hiệu quả trong hoạt động nghiên cứu khoa học - công nghệ, sản xuất - kinh doanh và đầu tư phát triển.

4. Ngoài hình thức chi phối các công ty thành viên theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp; Viện được quyền chi phối công ty thành viên ở một số lĩnh vực quan trọng thông qua việc cung cấp bí quyết công nghệ, kỹ thuật theo nguyên tắc thoả thuận và được quy định tại Điều lệ tổ chức - hoạt động của công ty thành viên.

5. Viện trực tiếp thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đào tạo thông qua các bộ môn khoa học, trung tâm nghiên cứu ứng dụng, cơ sở đào tạo; thực hiện các hoạt động sản xuất - kinh doanh và có vốn đầu tư ở các công ty thành viên (công ty nhà nước, công ty TNHH một thành viên nhà nước, công ty TNHH từ hai thành viên trở lên, công ty liên doanh, công ty cổ phần); chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại Viện và vốn đầu tư vào các công ty thành viên.

6. Hoạt động nghiên cứu, triển khai khoa học, công nghệ và ngành nghề kinh doanh:

a) Nghiên cứu xây dựng chiến lược, chính sách, quy hoạch phát triển, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành mỏ, luyện kim và gia công kim loại;

b) Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng chuyển giao công nghệ; thiết kế, chế tạo, lắp đặt và cung cấp máy, thiết bị đồng bộ thuộc dây chuyền công nghệ chuyên ngành; đánh giá tác động, xử lý chất thải và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

c) Bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh và chuyên môn cho đội ngũ cán bộ khoa học - công  nghệ của Viện; tổ chức đào tạo sau đại học, trên đại học; đào tạo công nhân kỹ thuật phục vụ sản xuất  - kinh doanh chuyên ngành và xuất khẩu lao động;

d) Giám định, kiểm định, kiểm tra, đánh giá về dây chuyền công nghệ thuộc các công trình ngành mỏ - luyện kim, công trình khoa học - công nghệ và các loại máy, thiết bị chuyên ngành;

đ) Tổ chức các hoạt động thông tin khoa học, công nghệ, kinh tế ngành mỏ, luyện kim và gia công kim loại;

e) Hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa học; đầu tư trực tiếp, liên doanh liên kết, dịch

vụ khoa học, công nghệ chuyên ngành với các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước;

g) Cung cấp các dịch vụ phân tích lý - hoá;

h) Tư vấn đầu tư, thiết kế, chế tạo, lắp đặt, gồm:

- Các dây chuyền công nghệ thuộc các công trình xây dựng mỏ, công trình khai thác, chế biến về tuyển khoáng và luyện kim;

- Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng;

- Thiết kế, chế tạo, lắp đặt, cung cấp các thiết bị để đáp ứng yêu cầu công nghệ chuyên ngành và hệ thống điều khiển tự động, thiết bị tự động hoá, phần mềm ứng dụng trong sản xuất công nghiệp;

- Đánh giá tác động môi trường thuộc lĩnh vực khai thác mỏ, tuyển khoáng, luyện kim.

i) Khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản kim loại màu và hợp kim, bao gồm: Thiếc, Bô xít, Sắt, Đồng, Chì, Kẽm, Antimon; Wolfram; Mangan, Crom, Molipđen, Titan và khoáng chất công nghiệp; các loại hợp kim của Cu, Pb, Zn, Al, Sn; các hợp kim trung gian; sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ nhu cầu sản xuất trong nước và xuất khẩu;

k) Kinh doanh bất động sản và cho thuê văn phòng;

l) Kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu trực tiếp nguyên liệu, các sản phẩm kim loại màu, vật tư kỹ thuật, các loại máy móc, thiết bị, linh kiện, dụng cụ và dây chuyền công nghệ phục vụ khai thác, chế biến khoáng sản và các ngành công nghiệp khác;

m) Đầu tư tài chính vào các đơn vị, công ty thành viên và các loại hình doanh nghiệp khác;

o) Các lĩnh vực hoạt động khoa học - công nghệ, sản xuất - kinh doanh, dịch vụ và ngành nghề khác phù hợp với điều kiện năng lực của Viện, nhu cầu thị trường và được pháp luật cho phép.

Điều 3. Công ty thành viên 

1. Các công ty thành viên được Viện đầu tư vốn (100% vốn hoặc thông qua chuyển giao li-xăng, bí quyết công nghệ hoặc góp vốn trực tiếp, chịu sự chi phối của Viện về tỷ lệ đầu tư vốn theo quy định của pháp luật), là công ty thành viên của Viện gồm có:

a)  Công ty nhà nước, công ty TNHH nhà nước một thành viên do Viện nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ;

b) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty liên doanh trong đó Viện có vốn góp chi phối và giữ quyền chi phối theo quy định của pháp luật;

c) Công ty cổ phần do Viện giữ cổ phần chi phối.

2. Các công ty khác có nguyện vọng làm thành viên của Viện, được Viện đầu tư, góp vốn chi phối từ 51% trở lên và chuyển giao công nghệ, li-xăng theo quy định của pháp luật để trở thành các công ty thành viên của Viện.

3. Công ty nhà nước, công ty TNHH một thành viên nhà nước do Viện quyết định thành lập, phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động; các công ty thành viên khác Viện góp vốn để thành lập theo quy định của pháp luật. Các Công ty thành viên có tư cách pháp nhân, tài sản, tên, trụ sở và bộ máy quản lý riêng, tự chịu trách nhiệm dân sự trong phạm vi số tài sản của Công ty.

Điều 4.  Đơn vị sự nghiệp thành viên của Viện

Các cơ sở đào tạo; trung tâm nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ là các đơn vị sự nghiệp thành viên do Viện thành lập, có tư cách pháp nhân, có điều lệ hoặc quy chế tổ chức và hoạt động riêng, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập hoặc hạch toán kinh tế phụ thuộc.

Điều 5. Tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ - Luyện kim

Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ - Luyện kim, các công ty và đơn vị sự nghiệp thành viên được tổ chức lại, có trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của Viện Nghiên cứu Mỏ và Luyện kim.

Điều 6. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong Viện

Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong Viện hoạt động theo Hiến pháp, Pháp luật và theo Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam; Luật Công đoàn, Điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội khác phù hợp với quy định của pháp luật.

Chương 2.

QUYỀN, NGHĨA VỤ, TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA VIỆN

MỤC 1. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA VIỆN

Điều 7. Quyền và nghĩa vụ về tài sản

1. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của Viện.

2. Thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp khác từ tài sản của Viện.

3. Thay đổi cơ cấu về tài sản để phát triển hoạt động khoa học - công nghệ và sản xuất - kinh doanh.

4. Chuyển nhượng, cho thuê, cầm cố, thế chấp, thanh lý tài sản của Viện theo quy định của pháp luật; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất cùng với tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

5. Quản lý và sử dụng các tài sản là đất đai, tài nguyên do Nhà nước giao theo quy định của pháp luật để hoạt động nghiên cứu khoa học - công nghệ, sản xuất - kinh doanh và thực hiện các hoạt động công ích khi được Nhà nước giao.

6. Viện có quyền quyết định tỷ lệ cổ phần nắm giữ khi cổ phần hoá các công ty thành viên Nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc đơn vị phụ thuộc Viện và tỷ lệ góp vốn khi tham gia liên doanh với các đơn vị bên ngoài.

7. Được quyền góp vốn hoặc góp bằng tài sản (máy móc, thiết bị) khi đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và nước sở tại;

8. Viện chịu trách nhiệm dân sự bằng toàn bộ tài sản của mình.

Điều 8.  Quyền và nghĩa vụ trong hoạt động khoa học - công nghệ

1) Viện có quyền trong hoạt động khoa học - công nghệ như sau:

a) Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tiến hành hoạt động khoa học - công nghệ đã đăng ký; ký kết hợp đồng khoa học - công nghệ; đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học - công nghệ ở các cấp;

b) Thành lập các tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học - công nghệ, các doanh nghiệp trực thuộc theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và các quy định khác của pháp luật;

c) Viện được tham gia tuyển chọn hoặc được giao chủ trì các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học - công nghệ cấp Bộ, cấp Nhà nước và các dự án thuộc các chương trình kinh tế - kỹ thuật của Nhà nước;

d) Được hưởng các chính sách ưu đãi của nhà nước như đối với đơn vị sản xuất mới thành lập và ưu đãi như đối với đơn vị nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ vào các mục đích:

- Thực hiện các nhiệm vụ khoa học - công nghệ; nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm, nhiệm vụ khoa học - công nghệ phục vụ lợi ích chung của xã hội;

- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại nhân lực sau khi được chuyển đổi tổ chức, hoạt động của Viện.

- Phát triển tiềm lực khoa học - công nghệ;

- Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và đầu tư chiều sâu;

- Nhà nước hỗ trợ kinh phí đầu tư phát triển khoa học - công nghệ, tăng cường năng lực nghiên cứu, xây dựng xưởng thực nghiệm, phòng thí nghiệm phân tích đầu ngành về lĩnh vực mỏ, luyện kim.

đ) Hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân; góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để tiến hành hoạt động khoa học - công nghệ , sản xuất - kinh doanh theo quy định của pháp luật;

e) Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả nghiên cứu khoa học - công nghệ theo quy định của pháp luật;

g) Viện và các công ty thành viên được hưởng chế độ ưu đãi về thuế, tín dụng, các ưu đãi khác khi ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học - công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và đầu tư đổi mới công nghệ theo Luật Khoa học và Công nghệ;

h) Được thu thập và cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam theo quy định của pháp luật;

i) Hợp tác quốc tế về khoa học - công nghệ:

- Được phép mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về khoa học - công nghệ với các tổ chức, cá nhân nước ngoài, các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật, đảm bảo nguyên tắc độc lập, chủ quyền quốc gia, bình đẳng và cùng có lợi;

 - Được nhận tài trợ, tham gia tổ chức hội nghị khoa học - công nghệ quốc tế, hội khoa học - công nghệ trong và ngoài nước; tư vấn, đào tạo, nghiên cứu với các tổ chức, cá nhân và hợp tác thực hiện nhiệm vụ khoa học - công nghệ của Việt Nam ở nước ngoài;

- Được cử cán bộ ra nước ngoài để tiến hành các công việc của Viện theo quy định của pháp luật;

- Được lập các chi nhánh hoặc đại diện ở trong nước và ngoài nước theo nhu cầu công việc của Viện được pháp luật cho phép.

k) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Viện có nghĩa vụ trong quản lý hoạt động khoa học - công nghệ như sau:

a) Bảo đảm công tác nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, tư vấn đầu tư có hiệu quả trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ quyền hạn giao cho Viện được ghi trong Điều lệ;

b) Thực hiện các hợp đồng khoa học - công nghệ đã ký kết, nhiệm vụ khoa học - công nghệ đã đăng ký và do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao; sử dụng có hiệu quả kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công nghệ. Chịu trách nhiệm trước Bộ Công nghiệp về kế hoạch nghiên cứu khoa học - công nghệ; trước khách hàng về thực hiện hợp đồng kinh tế, chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng;

c) Tuân thủ các quy định của pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, góp phần xây dựng, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước;

d) Bảo vệ lợi ích của đất nước và xã hội; quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân hoạt động khoa học - công nghệ trong Viện; giữ bí mật khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;

đ) Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc bố trí và thực hiện các nhiệm vụ khoa học - công nghệ;     

e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Quyền và nghĩa vụ trong kinh doanh

1. Viện có quyền trong tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất - kinh doanh như sau:

a. Tổ chức sản xuất - kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý theo yêu cầu kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả;

b. Kinh doanh các ngành nghề pháp luật không cấm, mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của Viện và nhu cầu thị trường;

c. Tự lựa chọn thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng;

d. Trực tiếp kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật;

đ) Tự quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ (trừ những sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá);

e) Ban hành, áp dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá tiền lương và các chi phí khác trên cơ sở bảo đảm hiệu quả kinh doanh của Viện, phù hợp với quy định của pháp luật;

g) Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí, sử dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, cho thôi việc đối với lao động; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng phù hợp với yêu cầu sản xuất - kinh doanh và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, các quy định khác của pháp luật; được quyết định mức lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở bảo đảm hiệu quả sản xuất - kinh doanh của Viện và phù hợp với quy định của pháp luật;

h) Các quyền kinh doanh khác theo nhu cầu thị trường và phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Viện có nghĩa vụ quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh như sau:

a) Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký; bảo đảm chất lượng sản phẩm và dịch vụ do Viện thực hiện theo tiêu chuẩn đã đăng ký;

b) Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả, khả năng cạnh tranh;

c) Bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động theo quy định của Bộ Luật lao động, bảo đảm quyền tham gia quản lý Viện của người lao động theo quy định tại Điều 18 của Điều lệ này;

d) Tuân thủ các quy định của Nhà nước về quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh;

đ) Thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật;

e) Chịu sự giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu Nhà nước; tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ trong quản lý tài chính

1. Quyền quản lý tài chính của Viện như sau:

a) Sử dụng vốn, các quỹ cho hoạt động khoa học – công nghệ theo Luật Khoa học và Công nghệ và sử dụng vốn, quỹ cho sản xuất – kinh doanh của Viện theo nguyên tắc có hoàn trả;

b) Tự huy động vốn để hoạt động khoa học – công nghệ và sản xuất – kinh doanh dưới hình thức: Vay vốn của các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính khác, huy động vốn của người lao động trong Viện và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật. Lãi suất huy động vốn của các thành phần kinh tế khác không được cao hơn lãi suất do Ngân hàng công bố tại thời điểm huy động vốn. Việc huy động vốn các cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý vay, nợ nước ngoài;

c) Việc huy động vốn để sản xuất – kinh doanh thực hiện theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm, có hoàn trả, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn huy động, không được làm thay đổi hình thức sở hữu vốn của Viện;

d) Được bảo lãnh bằng tài sản, tín nhiệm của Viện với các tổ chức tín dụng để vay vốn hoặc cho các công ty thành viên vay vốn theo quy định của pháp luật;

đ) Quyết định trích khấu hao cơ bản theo nguyên tắc mức trích khấu hao tối thiểu phải bảo đảm bù đắp hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình thực tế của tài sản và không thấp hơn tỷ lệ trích khấu hao tối thiểu do Nhà nước quy định. Viện phải đăng ký mức trích khấu hao với cơ quan thuế, cơ quan tài chính, đảm bảo kết quả sản xuất – kinh doanh không bị thua lỗ;

e) Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ hoạt động công ích, quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước mà doanh thu không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của Viện;

g) Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư hoặc tái đầu tư theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Viện được hưởng các chế độ ưu đãi sau:

- Được hưởng các chế độ ưu đãi về thuế và các chế độ ưu đãi khác như đối với đơn vị sản xuất mới thành lập;

- Ngoài quyền được hưởng các chế độ ưu đãi như các đơn vị nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và các chế độ ưu đãi khác của một doanh nghiệp nhà nước;

- Được hưởng các chế độ cấp hỗ trợ  kinh phí để tăng cường trang thiết bị phục vụ cho nghiên cứu và xây dựng, sửa chữa nhà, xưởng.

h) Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn của Viện đầu tư vào các công ty thành viên;

i) Từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo, công ích;

k) Việc sử dụng lợi nhuận sau thuế của Viện được thực hiện theo các nguyên tắc quy định trong Quy chế tài chính do Bộ Tài chính phê duyệt và các quy định khác của pháp luật.

2. Nghĩa vụ quản lý tài chính như sau:

a) Tự chủ về tài chính, tự chủ cân đối các khoản thu chi, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, kể cả phần vốn góp vào các công ty thành viên;

b) Đăng ký, kê khai và nộp đủ thuế, trừ các khoản thuế mà các công ty thành viên đã nộp; thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

c) Quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn sản xuất - kinh doanh bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác và các nguồn lực khác do Nhà nước đầu tư cho Viện;

d) Sử dụng vốn và các nguồn lực khác để thực hiện các hoạt động công ích trên cơ sở hợp đồng và những nhiệm vụ đặc biệt khác khi Nhà nước yêu cầu;

đ) Thực hiện đúng chế độ, các quy định về quản lý vốn, quỹ, tài sản, chế độ hạch toán kế toán, chế độ kiểm toán do Nhà nước quy định; chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp pháp của các hoạt động tài chính của Viện;

e) Thực hiện chế độ báo cáo tài chính của Viện; báo cáo tài chính hợp nhất của Viện và các công ty thành viên; công khai tài chính hàng năm và các thông tin khác để đánh giá trung thực về hoạt động sản xuất - kinh doanh của Viện;

g) Lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ; định kỳ báo cáo chính xác, đầy đủ các thông tin về Viện, báo cáo tài chính của Viện theo chế độ báo cáo kế toán sự nghiệp, chế độ báo cáo kế toán doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, cơ quan tài chính và Bộ Công nghiệp theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo.

Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của Viện, khi tham gia hoạt động công ích

Khi được Nhà nước yêu cầu, đặt hàng hoặc tham gia đấu thầu thực hiện hoạt động công ích, Viện được sử dụng vốn và các nguồn lực khác của mình để thực hiện kế hoạch sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo chế độ và quy định của pháp luật.

MỤC 2. TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VIỆN

Điều 12. Cơ cấu tổ chức quản lý

Viện có cơ cấu tổ chức quản lý như sau:

1. Viện trưởng;

2. Các Phó Viện trưởng;

3. Kế toán trưởng;

4. Các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ.

Điều 13. Viện trưởng và bộ máy giúp việc

1. Viện được tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng, Viện trưởng do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng và kỷ luật.

2. Viện trưởng thực hiện hoặc được uỷ quyền thực hiện một số quyền của chủ sở hữu vốn nhà nước tại Viện theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao; là đại diện theo pháp luật của Viện; giải quyết mọi vấn đề liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động khoa học - công nghệ, sản xuất kinh - doanh, quyền lợi và nghĩa vụ của Viện; Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, trước pháp luật về toàn bộ các mặt quản lý, kết quả và hiệu quả hoạt động của Viện;

3. Các Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng điều hành Viện theo phân công, uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật, Viện trưởng về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền.

4. Kế toán trưởng giúp Viện trưởng chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tài chính - kế toán, thống kê, đầu tư tài chính, giám sát vốn góp của Viện và hoạt động sản xuất - kinh doanh của các công ty thành viên. Kế toán trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền.

5. Các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ của Viện có chức năng tham mưu, giúp việc Viện trưởng trong quản lý, điều hành công việc.

Điều 14. Tiêu chuẩn tuyển chọn và bổ nhiệm Viện trưởng

Viện trưởng phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

1. Có trình độ, năng lực về khoa học và công nghệ, sản xuất - kinh doanh và tổ chức quản lý doanh nghiệp hoạt động khoa học - công nghệ.

2. Có đủ sức khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật.

3. Không đồng thời đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo trong bộ máy Nhà nước.

4. Không thuộc đối tượng quy định tại Điều 50 Luật Phá sản.

Điều 15. Tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm Viện trưởng

1. Viện trưởng được Bộ trưởng Bộ Công nghiệp tuyển chọn, bổ nhiệm theo nhiệm kỳ là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại.

2. Viện trưởng bị miễn nhiệm trước thời hạn trong những trường hợp sau:

a) Khi Viện bị thua lỗ từ 2 năm trở lên, trừ trường hợp lỗ khi thực hiện hoạt động sản xuất - kinh doanh theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Không hoàn thành các nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do Bộ Công nghiệp giao;

c) Không trung thực trong thực thi quyền hạn hoặc lạm dụng địa vị quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác;

d) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố;

đ) Xin từ chức;

e) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác;

g) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng

Viện trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn, đất đai, tài nguyên và nguồn lực khác do chủ sở hữu Nhà nước đầu tư và giao cho Viện.

2. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm của Viện trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định.

3. Quyết định các vấn đề sau:

a) Quyết định các dự án đầu tư, góp vốn, mua cổ phần của các công ty khác, bán tài sản của Viện có giá trị dưới 50% vốn điều lệ của Viện hoặc mức lớn hơn theo phân cấp, uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp;

b) Phương án tổ chức, quản lý hoạt động khoa học - công nghệ, sản xuất - kinh doanh, bộ máy quản lý, biên chế, các quy chế quản lý Viện, quy hoạch, đào tạo, lao động; phê duyệt Điều lệ của các công ty thành viên, các đơn vị do Viện nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ; phê duyệt quy chế các tổ chức trực thuộc; quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại điện của Viện;

c) Lựa chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và quyết định mức lương đối với Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng các công ty thành viên nhà nước, các đơn vị hạch toán phụ thuộc và các chức danh quản lý khác trong Viện;

d) Đầu tư bổ sung hoặc điều chỉnh đối với phần vốn và các nguồn lực do Viện đầu tư vào các công ty thành viên theo Điều lệ của công ty thành viên;

đ) Quyết định phương án huy động vốn để hoạt động khoa học - công nghệ và sản xuất kinh - doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu của Viện;

e) Quyết định các giải pháp công nghệ, tiếp thị và phát triển thị trường;

g) Quyết định phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế, xử lý các khoản lỗ trong quá trình sản xuất - kinh doanh; phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm của các công ty thành viên nhà nước, thực hiện việc công bố công khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật;

h) Ban hành và áp dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương phù hợp với các quy định của pháp luật; kiểm tra các công ty thành viên thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá quy định trong nội bộ các công ty thành viên.

4. Đại diện Viện ký kết, tổ chức thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học - công nghệ, hợp đồng dân sự và kinh tế; quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ của Viện.

5. Điều hành và chịu trách nhiệm về các hoạt động khoa học - công nghệ, sản xuất - kinh doanh và hiệu quả đầu tư vào các công ty thành viên.

6. Tổ chức thực hiện giám sát việc sử dụng vốn đầu tư của Viện và hoạt động sản xuất - kinh doanh của các công ty thành viên, công ty khác của Viện.

7. Tổ chức xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền thông qua và triển khai thực hiện các phương án huy động vốn cho các dự án lớn để phục vụ yêu cầu hoạt động khoa học - công nghệ, sản xuất kinh - doanh của Viện và các công ty thành viên.

8. Kiến nghị Bộ Công nghiệp:

a) Phê duyệt và sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Viện;

b) Quyết định dự án đầu tư, góp vốn, mua cổ phần của các công ty khác, bán tài sản trên mức phân cấp cho Viện; phương án huy động vốn dẫn đến thay đổi sở hữu Viện;

c) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, mức lương đối với Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kế toán trưởng của Viện;

d) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của Viện.

9. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ Công nghiệp và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

10. Được áp dụng các biện pháp cần thiết trong trường hợp khẩn cấp và phải báo ngay với Bộ Công nghiệp và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 17. Nghĩa vụ và quyền lợi của Viện trưởng

1. Viện trưởng có nghĩa vụ:

a) Thực hiện các quyền, nghĩa vụ được giao một cách trung thực, mẫn cán vì lợi ích của Viện và của Nhà nước;

b) Không được lạm dụng địa vị, quyền hạn, sử dụng tài sản và vốn của Viện thu lợi riêng cho bản thân, người khác; không được đem tài sản của Viện cho người khác; trong thời gian đang thực hiện trách nhiệm Viện trưởng và trong thời hạn 3 (ba) năm sau khi thôi làm Viện trưởng không được tiết lộ bí mật của Viện, trừ trường hợp được Bộ Công nghiệp chấp thuận;

c) Khi Viện không thanh toán đủ các khoản nợ, các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn trả, Viện trưởng phải báo cáo Bộ Công nghiệp, thông báo tình hình tài chính của Viện cho tất cả các chủ nợ biết; Viện trưởng không được tăng lương, không được trích lợi nhuận để trả tiền thưởng cho cán bộ quản lý và người lao động; tìm biện pháp khắc phục khó khăn về tình hình tài chính của Viện;

d) Trường hợp Viện trưởng vi phạm Điều lệ của Viện, quyết định vượt thẩm quyền, lạm dụng chức quyền, gây thiệt hại cho Viện và Nhà nước thì phải chịu trách nhiệm đối với các thiệt hại do mình gây ra theo quy định của pháp luật và Điều lệ  của Viện;

2. Chế độ lương của Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kế toán trưởng được thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Vợ hoặc chồng, bố mẹ hoặc bố mẹ nuôi, con hoặc con nuôi, anh chị em ruột của Viện trưởng không được giữ các chức danh kế toán trưởng, thủ quỹ của Viện và các chức danh giám đốc, kế toán trưởng, thủ quỹ các công ty thành viên.

Chương 3.

TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG

Điều 18. Hình thức và nội dung tham gia quản lý Viện của người lao động

1. Người lao động tham gia quản lý Viện thông qua các hình thức tổ chức: Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu công nhân viên chức được tổ chức từ các đơn vị phụ thuộc, Trung tâm, Phòng (ban) đến Viện và các công ty thành viên, tổ chức Công đoàn Viện, Ban thanh tra nhân dân, Hội đồng Khoa học - Công nghệ Viện, được thực hiện quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

2. Thông qua Đại hội công nhân viên chức, người lao động có quyền thảo luận biểu quyết, quyết định các vấn đề: Nội dung hoặc bổ sung sửa đổi thoả ước lao động tập thể để người đại diện tập thể lao động thương lượng và ký kết với Viện trưởng; quy chế sử dụng các quỹ phúc lợi, khen thưởng và các chỉ tiêu kế hoạch của Viện có liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động phù hợp với hướng dẫn của Nhà nước; bầu Ban thanh tra nhân dân.

3. Người lao động có quyền tham gia thảo luận, góp ý kiến trước khi cấp có thẩm quyền quyết định các vấn đề: Phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch, biện pháp phát triển hoạt động khoa học - công nghệ, sản xuất - kinh doanh, phương án cổ phần hoá, đa dạng hoá sở hữu, các nội dung quy chế  liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động; các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại người lao động của Viện; bỏ phiếu thăm dò tín nhiệm đối với các chức danh Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kế toán trưởng và các chức danh khác của Viện theo quy định của pháp luật.

4. Đại hội đại biểu công nhân viên chức được tổ chức và hoạt động theo hướng dẫn của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.

Chương 4.

QUAN HỆ GIỮA BỘ CÔNG NGHIỆP, VIỆN VÀ CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN

Điều 19. Quan hệ giữa Bộ Công nghiệp và Viện

1. Bộ Công nghiệp thực hiện quyền chủ sở hữu đối với Viện:

a) Phê duyệt phương án tổ chức lại Viện; phê duyệt Điều lệ và bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Viện;

b) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án đầu tư vượt mức phân cấp của Bộ Công nghiệp;

c) Quyết định phê duyệt chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, hàng năm của Viện;

d) Phối hợp với các cơ quan nhà nước quyết định cấp vốn đầu tư ban đầu, đầu tư bổ sung cho Viện;

đ) Quyết định hoặc phân cấp quyết định các dự án đầu tư có giá trị trên 50% vốn điều lệ của Viện trong phạm vi quy định của Chính phủ về việc phân cấp quyết định các dự án đầu tư trong nước và ngoài nước; quyết định hoặc phân cấp quyết định việc góp vốn, mua cổ phần ở doanh nghiệp khác có giá trị trên 50% vốn điều lệ của Viện;

e) Tham gia ý kiến để Bộ Tài chính phê duyệt Quy chế tài chính của Viện;

g) Thoả thuận với Bộ Tài chính quyết định việc tăng, giảm vốn điều lệ của Viện;

h) Kiểm tra, giám sát thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao; đánh giá kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học - công nghệ, sản xuất – kinh doanh của Viện; hoạt động quản lý, điều hành của Viện trưởng;

i) Quyết định tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, mức lương, phụ cấp và các quyền lợi khác của Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kế toán trưởng Viện.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát Viện trong việc quản lý, sử dụng vốn, phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ theo chế độ;

3. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Quan hệ giữa Viện và công ty nhà nước, công ty TNHH một thành viên nhà nước

1. Viện có quyền và trách nhiệm đối với công ty nhà nước, công ty TNHH một thành viên nhà nước (gọi chung là công ty) như sau:

a) Đầu tư 100% vốn điều lệ, thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu, quản lý, sử dụng vốn và các nguồn lực khác do Viện đầu tư vào công ty;

b) Chuyển giao công nghệ và sản phẩm mới vào sản xuất tại các công ty, bao gồm chuyển giao: Li-xăng (bí quyết công nghệ, sản phẩm mới và tài liệu kỹ thuật), thị trường khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật trong tương lai

c) Quyết định nội dung, sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty;

d)Quyết định điều chỉnh vốn điều lệ của công ty; quyết định việc chuyển nhượng và tỷ lệ phần trăm chuyển nhượng vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật;

đ) Xây dựng chiến lược kinh doanh chung của Viện; tổ chức phối hợp về thị trường, khách hàng đối với hoạt động kinh doanh, phối hợp, ký hợp đồng với công ty; phê duyệt kế hoạch dài hạn và hàng năm của công ty;

e) Phê duyệt các dự án đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu hợp tác liên doanh với các đối tác trong và ngoài nước;

g) Tổ chức giám sát, theo dõi và đánh giá hoạt động kinh doanh, tài chính, quản lý công ty; phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm; yêu cầu công ty báo cáo bất thường về tình hình tài chính của công ty;

h) Quyết định việc phân phối và sử dụng lợi nhuận sau thuế của công ty  theo Quy chế tài chính do Bộ Tài chính phê duyệt;

i) Viện chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn điều lệ của Công ty;

k) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2) Quyền, nghĩa vụ của công ty trong quan hệ sản xuất - kinh doanh với Viện:

a) Tiếp nhận chuyển giao công nghệ và các sản phẩm mới là kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ từ Viện và có biện pháp cải thiện, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm;

b) Quản lý và sử dụng linh hoạt số vốn do Viện đầu tư; chịu trách nhiệm trước Viện về hiệu quả sử dụng vốn và các nguồn lực;

c) Có quyền tự chủ kinh doanh trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực của công ty, phù hợp với nhu cầu của thị trường và mục tiêu, phương án phối hợp kế hoạch kinh doanh và chiến lược phát triển chung của Viện;

d) Tham gia các hình thức đầu tư hoặc được Viện giao tổ chức thực hiện các dự án đầu tư theo kế hoạch của Viện trên cơ sở hợp đồng được ký kết giữa Viện với công ty;

đ) Được uỷ quyền ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế của Viện với các khách hàng trong và ngoài nước theo quyết định của Viện; tham gia thực hiện các nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh của Viện trên cơ sở hợp đồng kinh tế và chịu trách nhiệm bình đẳng trước pháp luật về những hợp đồng này;

e) Đề nghị Viện quyết định hoặc được Viện uỷ quyền quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, sáp nhập các đơn vị trực thuộc và quyết định tổ chức bộ máy các đơn vị trực thuộc;

g) Được hưởng các quyền lợi và thực hiện các nghĩa vụ theo các điều khoản hợp đồng ký kết giữa Viện và công ty; sử dụng lợi nhuận sau thuế theo phương án đã được Viện phê duyệt;

3. Nhà nước đầu tư cho công ty thông qua Viện. Viện có quyền quyết định sử dụng vốn đầu tư bổ sung của Nhà nước để đầu tư cho công ty hoặc một công ty  khác theo kế hoạch kinh doanh chung của Viện và hiệu quả kinh doanh của công ty;

4. Công ty có quyền đầu tư, góp vốn vào doanh nghiệp khác trên cơ sở phương án được Viện phê duyệt, nhưng không được phép đầu tư, góp vốn vào Viện;

5. Công ty có nghĩa vụ thực hiện các quy định khác của pháp luật.

Điều 21. Quan hệ giữa Viện và công ty thành viên có cổ phần, vốn góp chi phối hoặc chi phối bằng giá trị quyền sở hữu trí tuệ của Viện

1. Công ty cổ phần, công ty liên doanh, công ty TNHH hai thành viên trở lên có cổ phần hoặc vốn góp chi phối hoặc có quyền chi phối của Viện hoạt động theo quy định của pháp luật tương ứng với loại hình công ty đó;

Viện thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cổ đông hoặc thành viên bên góp vốn tại công ty cổ phần, vốn góp chi phối hoặc chi phối ở một số lĩnh vực quan trọng thông qua việc cung cấp bí quyết công nghệ, kỹ thuật theo nguyên tắc thoả thuận quy định tại Điều lệ hoạt động của công ty thành viên đó và quy định của pháp luật.

2. Viện có quyền và trách nhiệm đối với cổ phần, vốn góp chi phối đầu tư ở công ty thành viên có cổ phần, vốn góp chi phối như sau:

a) Thực hiện quyền của cổ đông, thành viên góp vốn chi phối thông qua đại diện của Viện tại công ty theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;

b) Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật, quyết định phụ cấp và quyền lợi của người đại diện đối với phần vốn do Viện góp vào các công ty theo quy định của pháp luật;

c) Yêu cầu người đại diện phần vốn góp của Viện, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các nội dung khác về công ty có vốn góp của Viện;

d) Giao nhiệm vụ và yêu cầu người đại diện của Viện xin ý kiến về những vấn đề quan trọng của công ty trước khi biểu quyết;

đ) Thu lợi tức từ phần vốn góp của Viện ở các công ty;

e) Giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn góp của Viện;

g) Chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển phần vốn góp của Viện.

Điều 22. Quan hệ giữa Viện và công ty có cổ phần, vốn góp không chi phối

1. Công ty có cổ phần, vốn góp không chi phối của Viện hoạt động theo quy định của pháp luật tương ứng với loại hình công ty đó.

2. Viện thực hiện quyền cổ đông hoặc thành viên bên liên doanh, bên góp vốn đối với phần vốn góp ở các công ty thành viên có vốn góp của Viện. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cổ đông hoặc thành viên bên góp vốn thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ của công ty.

3. Quan hệ giữa Viện với đại diện vốn góp, vốn cổ phần của Viện tại doanh nghiệp khác mà Viện có vốn góp hoặc có cổ phần, thực hiện theo Quy chế quản lý phần vốn Nhà nước ở doanh nghiệp khác ban hành theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ, Thông tư số 33/2005/TT-BTC ngày 24 tháng 4 năm 2005 và Thông tư số 87/2006/TT-BTC ngày 27 tháng 9 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý phần vốn Nhà nước ở doanh nghiệp khác.

4. Viện trực tiếp quản lý phần vốn đầu tư, vốn góp ở doanh nghiệp khác. Trường hợp đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của Viện, góp vốn vào doanh nghiệp khác thì Viện là chủ sở hữu và quản lý phần vốn góp.

Điều 23. Quan hệ giữa Viện và các đơn vị sự nghiệp, nghiên cứu ứng dụng và đào tạo của Viện

1. Các đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học - công nghệ, ứng dụng, thiết kế, phân tích hoá - lý và đào tạo (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp) hạch toán độc lập hoặc hạch toán phụ thuộc, phải tuân thủ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện và quy chế riêng của đơn vị. Các đơn vị sự nghiệp là cầu nối kết quả nghiên cứu, chuyển giao công nghệ giữa Viện và các công ty thành viên. 

2. Các đơn vị sự nghiệp hoạt động theo định hướng chiến lược phát triển chung của Viện và kế hoạch được Viện giao; Viện có trách nhiệm bố trí, trợ giúp nhân sự trong các tổ chức nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, tư vấn, dịch vụ khoa học - kỹ thuật và đào tạo - bồi dưỡng nguồn nhân lực.

3. Được phép sử dụng cơ sở vật chất, cơ sở nghiên cứu khoa học của Viện vào mục đích nghiên cứu phát triển, nghiên cứu ứng dụng, giảng dạy, đào tạo, sản xuất thử nghiệm và sản xuất công nghiệp theo quy định của Viện.

4. Cán bộ của các đơn vị sự nghiệp được phép kiêm nhiệm công tác tại Viện hoặc các công ty thành viên khác và ngược lại theo quy định của pháp luật, của Viện.

5. Định kỳ, trưởng các đơn vị sự nghiệp báo cáo đánh giá tình hình kết quả hoạt động với Viện trưởng.

Điều 24. Quan hệ giữa Viện, các công ty thành viên, các đơn vị sự nghiệp, nghiên cứu ứng dụng, đào tạo trực thuộc và chính quyền địa phương

Viện, các công ty thành viên, các đơn vị sự nghiệp nghiên cứu, ứng dụng, đào tạo trực thuộc chịu sự quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp nơi đặt trụ sở về chấp hành, thực hiện các quy định về quản lý hành chính và các nghĩa vụ đối với địa phương.

Chương 5.

TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN

Điều 25. Việc tổ chức lại Viện do cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục tổ chức lại thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Chấm dứt hoạt động đối với công ty thành viên trong các trường hợp

1. Không tuân thủ Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Công ty.

2. Trong 2 năm, công ty hoạt động không có hiệu quả, bị thua lỗ.

3. Có lý do bất khả kháng.

4. Công ty thành viên nếu mất khả năng thanh toán nợ đến hạn mà sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết vẫn không khắc phục được thì xử lý theo quy định tại Luật Phá sản.

Điều 27. Việc tổ chức lại hoặc chấm dứt hoạt động công ty thành viên do Viện trưởng quyết định theo quy định của pháp luật.

Chương 6.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Điều lệ này áp dụng cho Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ - Luyện kim; các đơn vị, cán bộ, viên chức, công nhân viên thuộc Viện có trách nhiệm thực hiện các quy định đã quy định trong Điều lệ. 

Điều 29. Trong quá trình tổ chức và hoạt động theo mô hình Viện với các công ty thành viên, trong trường hợp có vấn đề mới phát sinh, hoặc xét thấy cần bổ sung, sửa đổi Điều lệ này, Viện trưởng Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ - Luyện kim báo cáo bằng văn bản để Bộ trưởng Bộ Công nghiệp xem xét quyết định./.

 

DANH SÁCH

CÁC ĐƠN VỊ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ, CÔNG TY THÀNH VIÊN, CÔNG TY GÓP VỐN TRỰC THUỘC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MỎ - LUYỆN KIM TẠI THỜI ĐIỂM 01 THÁNG 01 NĂM 2007
(kèm theo Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Viện Khoa  học và Công nghệ Mỏ - Luyện kim)

I. Các đơn vị nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ

1..Trung tâm Nghiên cứu và triển khai ứng dụng công nghệ.

2. Trung tâm Nghiên cứu vật liệu và sản xuất kim loại.

3. Trung tâm Phân tích hoá - lý.

4. Trung tâm Nghiên cứu vật liệu và sản xuất Gốm - Thủy tinh.

5. Trung tâm Đào tạo.

II. Công ty thành viên do Viện nắm nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ

1. Trung tâm Môi trường công nghiệp.

2. Công ty Tư vấn - Đầu tư xây dựng công nghiệp Mỏ - Luyện kim.

3. Công ty Thiết bị công nghiệp và tự động hoá.

4. Công ty Chế biến, kinh doanh khoáng sản Mỏ - Luyện kim Tam Hiệp.

5. Công ty Kinh doanh, dịch vụ và xuất, nhập khẩu khoáng sản.

6. Công ty Khai thác, chế biến và kinh doanh khoáng sản Mỏ - Luyện    kim Thái Nguyên

7. Công ty Khai thác, chế biến và kinh doanh khoáng sản Mỏ - Luyện kim thành phố Hồ Chí Minh.

8. Công ty Khai thác mỏ và chế biến khoáng sản.

III. Công ty do Viện giữ cổ phần chi phối

Công ty cổ phần Chế biến kim loại mầu.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 14/2007/QĐ-BCN

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu14/2007/QĐ-BCN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/03/2007
Ngày hiệu lực12/07/2007
Ngày công báo27/06/2007
Số công báoTừ số 414 đến số 415
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 14/2007/QĐ-BCN

Lược đồ Quyết định 14/2007/QĐ-BCN Điều lệ Tổ chức hoạt động Viện Khoa học Công nghệ Mỏ Luyện kim tổ chức khoa học công nghệcơ mô hình Viện


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 14/2007/QĐ-BCN Điều lệ Tổ chức hoạt động Viện Khoa học Công nghệ Mỏ Luyện kim tổ chức khoa học công nghệcơ mô hình Viện
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu14/2007/QĐ-BCN
                Cơ quan ban hànhBộ Công nghiệp
                Người kýĐỗ Hữu Hào
                Ngày ban hành19/03/2007
                Ngày hiệu lực12/07/2007
                Ngày công báo27/06/2007
                Số công báoTừ số 414 đến số 415
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 14/2007/QĐ-BCN Điều lệ Tổ chức hoạt động Viện Khoa học Công nghệ Mỏ Luyện kim tổ chức khoa học công nghệcơ mô hình Viện

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 14/2007/QĐ-BCN Điều lệ Tổ chức hoạt động Viện Khoa học Công nghệ Mỏ Luyện kim tổ chức khoa học công nghệcơ mô hình Viện

                  • 19/03/2007

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 27/06/2007

                    Văn bản được đăng công báo

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 12/07/2007

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực