Quyết định 15/2007/QĐ-UBND

Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành

Quyết định 15/2007/QĐ-UBND chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức đã được thay thế bởi Quyết định 15/2011/QĐ-UBND chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị và được áp dụng kể từ ngày 28/04/2011.

Nội dung toàn văn Quyết định 15/2007/QĐ-UBND chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2007/QĐ-UBND

Sóc Trăng, ngày 08 tháng 6 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỈNH SÓC TRĂNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập;
Được sự thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng tại Công văn số 15/HĐND-TH ngày 17/5/2007 về việc quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Sóc Trăng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, tỉnh Sóc Trăng.

Điều 2.

1. Giám đốc Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước, tỉnh Sóc Trăng chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Quyết định này theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 09/2005/QĐ.UBNDT, ngày 01/02/2005 của UBND tỉnh Sóc Trăng.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các Sở, Ban ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- TT. Công báo tỉnh;
- Lưu: NC, LT.

TM . ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Duy Tân

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND, ngày 8/6/2007 của UBND tỉnh Sóc Trăng)

Để đảm bảo thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và phù hợp với yêu cầu thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tỉnh Sóc Trăng có sử dụng kinh phí nhà nước cấp (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) như sau:

Chương I

CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ

Điều 1. Quy định chung về chế độ công tác phí

1. Khi cử người đi công tác, thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc về số lượng người và thời gian đi công tác, bảo đảm hiệu quả, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao.

2. Cơ quan, đơn vị không được sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác để chi chế độ công tác phí theo Quy định này cho người đến công tác tại cơ quan, đơn vị mình.

Điều 2. Phạm vi, đối tượng, điều kiện được hưởng chế độ công tác phí

1. Cán bộ, công chức, viên chức, người được tuyển dụng đang trong thời gian tập sự theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức; lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước.

2. Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước, bao gồm: tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).

3. Các điều kiện để được thanh toán công tác phí:

- Được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác.

- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao.

- Có đủ các chứng từ để thanh toán theo Quy định này.

Điều 3. Những trường hợp không được thanh toán công tác phí:

1. Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức.

2. Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học.

3. Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác.

4. Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Điều 4. Thanh toán tiền tàu, xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác

1. Người đi công tác được thanh toán tiền tàu, xe, bao gồm: vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và ngược lại, cước qua phà, đò ngang cho bản thân và phương tiện của người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ chuyến công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả.

Chi phí nêu trên không bao gồm các khoản chi dịch vụ khác như: tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.

2. Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, tính chất công việc của chuyến đi công tác và phạm vi nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt thanh toán tiền vé máy bay, vé tàu, vé xe cho cán bộ, công chức đi công tác, bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.

3. Tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước như sau:

a. Hạng ghế thương gia (Business class hoặc C class) dành cho đối tượng cán bộ lãnh đạo, các chức danh có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,3 trở lên.

b. Hạng ghế thường: Dành cho các chức danh cán bộ, công chức còn lại.

4. Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).

5. Trường hợp người đi công tác sử dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí, người đi công tác không được thanh toán tiền tàu xe.

Điều 5. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác

1. Đối với đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô mà người đi công tác phải tự túc phương tiện đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ theo số km thực tế với mức giá thuê phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

2. Đối với đối tượng cán bộ, công chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan trên 15 km mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện tương đương với mức giá vé tàu, vé xe của tuyến đường đi công tác và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

Điều 6. Phụ cấp lưu trú

1. Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác). Mức phụ cấp lưu trú cụ thể như sau:

 a. Đi công tác ngoài tỉnh:

- Đi công tác tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội, mức phụ cấp lưu trú 70.000 đồng/ngày.

- Đi công tác tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn lại, mức phụ cấp lưu trú 60.000 đồng/ngày.

b. Đi công tác trong tỉnh:

Cán bộ đi công tác trong tỉnh nhưng khác địa bàn huyện, thành phố nơi đóng trụ sở cơ quan (đối với cán bộ tỉnh, thành phố, phường), khác địa bàn thị trấn, xã nơi đóng trụ sở cơ quan (đối với cán bộ cấp huyện, xã), mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác phí là 50.000 đồng/ngày.

c. Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày), căn cứ mức chi phụ cấp lưu trú quy định nêu trên, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp, nhưng không quá 50.000 đồng/ngày và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

Điều 7. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác

1. Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán theo các mức sau:

a. Đi công tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: Mức tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người.

b. Đi công tác tại các quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương: Mức tối đa không quá 140.000 đồng/ngày/người.

c. Đi công tác tại các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Mức tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người.

d. Đi công tác tại thành phố Sóc Trăng: Mức tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người.

e. Đi công tác tại các huyện trong tỉnh Sóc Trăng: Mức tối đa không quá 60.000 đồng/ngày/người.

2. Trong trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ thì cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) như sau:

a. Đối với đối tượng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các chức danh tương đương, được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không quá 400.000 đồng/ngày/phòng.

b. Đối với đối tượng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các chức danh tương đương, được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không quá 350.000 đồng/ngày/phòng.

c. Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại, thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/phòng 02 người. Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/phòng.

Điều 8. Chứng từ làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác và hoá đơn hợp pháp trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế.

Điều 9. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng

1. Đối với cán bộ, công chức xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền công tác phí theo hình thức khoán với mức tối đa không quá 70.000 đồng/tháng/người;

2. Đối với cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng...) thì tuỳ theo điều kiện và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí cho cán bộ đi công tác với mức khoán tối đa không quá 200.000 đồng/người/tháng.

Điều 10. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan

Nếu tổ chức đi theo đoàn tập trung thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu, xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn; nếu không đi tập trung theo đoàn mà người đi công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu, xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác.

Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.

Chương II

CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ

Điều 11. Quy định chung về chế độ chi tiêu hội nghị

1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành để tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai mà có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND cấp tỉnh theo quy định.

2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố triệu tập cuộc họp toàn ngành để tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai mà có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND cấp huyện theo quy định.

3. Khi tổ chức hội nghị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu, sắp xếp địa điểm hợp lý; thực hiện lồng ghép các nội dung, vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ, đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc họp. Tùy theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp cân nhắc, quyết định thành phần, số lượng người tham dự cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.

4. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu tại Quy định này, không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, thuê biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí, sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

 5. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, nghỉ cho đại biểu tham dự. Đại biểu tham dự tự trả tiền ăn, thuê chỗ nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình.

6. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ và tiền đi lại cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Quy định này. Không được hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại đối với đại biểu là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.

Điều 12. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị tại Quy định này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác, hội nghị theo nhiệm kỳ do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Đối với hội nghị do các cơ quan Đảng, hội nghị thường kỳ của Hội đồng nhân dân các cấp, của các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.

Điều 13. Thời gian tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể như sau:

1. Họp tổng kết công tác năm không quá 01 ngày.

2. Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 01 đến 02 ngày (tuỳ theo tính chất và nội dung của chuyên đề).

3. Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 01 đến 03 ngày (tùy theo tính chất và nội dung của vấn đề).

4. Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự án thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Đối với các cuộc họp khác (bao gồm cả cuộc họp theo nhiệm kỳ), tuỳ theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 02 ngày.

Điều 14. Nội dung chi tổ chức hội nghị

1. Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê, hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự).

2. Tiền tài liệu cho đại biểu tham dự hội nghị.

3. Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp.

4. Tiền nước uống trong cuộc họp.

5. Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương.

6. Các khoản chi khác như: tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường....

Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi công tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.

Điều 15. Mức chi

1. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định sau:

a. Cuộc họp cấp tỉnh tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn 50.000 đồng/ngày/người.

b. Cuộc họp cấp huyện, thành phố tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn 40.000 đồng/ngày/người.

c. Cuộc họp cấp xã tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 20.000 đồng/ngày/người.

Trong trường hợp tổ chức ăn tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tối đa theo mức quy định nêu trên và thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương tối đa theo mức quy định nêu trên.

2. Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo mức thanh toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại Điều 7 Quy định này.

3. Chi thuê giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có) với mức theo quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.

4. Chi nước uống: Mức chi là 7.000 đồng/ngày/đại biểu.

5. Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo quy định về chế độ công tác phí tại Quy định này.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16.

1. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.

2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động hoặc đảm bảo một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, được áp dụng Quy định này và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Đối với những khoản kinh phí không giao tự chủ; các cơ quan, đơn vị chưa thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; các đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ thì thực hiện chi chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị theo mức tại Quy định này.

Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị theo Quy định này để thực hiện phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.

4. Nếu cán bộ, công chức đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ (cán bộ đến công tác không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ) thì người đi công tác không được thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ.

Trường hợp phát hiện cán bộ đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ (không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ) mà vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại cho cơ quan, đơn vị số tiền đã được thanh toán, đồng thời bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

5. Nếu phát hiện những khoản chi công tác phí, chi hội nghị của cơ quan, đơn vị không đúng Quy định này thì cơ quan Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm từ chối việc thanh toán; cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền yêu cầu xuất toán, thu hồi nộp công quỹ.

Đối với người quyết định chi tổ chức hội nghị, chi thanh toán công tác phí vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ hoặc lợi dụng thanh toán chi hội nghị, công tác phí để thu lợi bất chính thì phải hoàn trả, bồi thường số tiền đã chi không đúng quy định cho cơ quan, tổ chức và bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/3/2006 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Thông tư số 98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Điều 17. Quy định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 09/2005/QĐ.UBNDT, ngày 01/02/2005 của UBND tỉnh Sóc Trăng.

Điều 18. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc thực hiện Quy định này.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 15/2007/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu15/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/06/2007
Ngày hiệu lực18/06/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 28/04/2011
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 15/2007/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 15/2007/QĐ-UBND chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 15/2007/QĐ-UBND chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu15/2007/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Sóc Trăng
              Người kýNguyễn Duy Tân
              Ngày ban hành08/06/2007
              Ngày hiệu lực18/06/2007
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcTài chính nhà nước
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 28/04/2011
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản gốc Quyết định 15/2007/QĐ-UBND chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức

              Lịch sử hiệu lực Quyết định 15/2007/QĐ-UBND chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức