Quyết định 21/2011/QĐ-UBND

Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 21/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2011/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 01 tháng 11 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH NINH BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/06/2006;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng hoạt động công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 350/TTr-STTTT ngày 07/10/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục KTVBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Vụ Pháp chế- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh Ninh Bình;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Công báo Ninh Bình;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Lưu VT, VP3, VP4, VP5.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hữu Bình

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh Ninh Bình)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT); trình tự, thủ tục chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc đầu tư đưa sản phẩm của dự án vào khai thác sử dụng; trách nhiệm của các cấp, các ngành ở địa phương trong quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình và thẩm quyền quyết định đầu tư phân cấp, ủy quyền cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông Ninh Bình, Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã ở địa phương.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông Ninh Bình, Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã ở địa phương. Đồng thời khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn khác áp dụng các quy định của Quy chế này.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý

Việc quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin phải bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy định của Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định 102/2009/NĐ-CP).

Chương 2.

PHÂN CẤP ỦY QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ, THỰC HIỆN ĐẦU TƯ, KẾT THÚC ĐẦU TƯ; TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Điều 4. Phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin

1. Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình quyết định đầu tư dự án ứng dụng CNTT các nhóm A, B, C đã có trong kế hoạch ứng dụng CNTT được duyệt hoặc đã có quyết định chủ trương đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh quản lý, bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên (trừ dự án CNTT các nhóm B, C đã phân cấp, ủy quyền cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông Ninh Bình, Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã ở địa phương quyết định đầu tư tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này). Đối với các dự án nhóm A, B, C chưa nằm trong kế hoạch ứng dụng CNTT được duyệt hoặc chưa có quyết định chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 102/2009/NĐ-CP.

2. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông quyết định đầu tư dự án ứng dụng CNTT các nhóm B, C đã có trong kế hoạch ứng dụng CNTT được duyệt hoặc đã có quyết định chủ trương đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh quản lý, bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên có mức vốn đến 05 (năm) tỷ đồng.

3. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư dự án ứng dụng CNTT các nhóm B, C đã có trong kế hoạch ứng dụng CNTT được duyệt hoặc đã có quyết định chủ trương đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách cấp huyện quản lý, bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên có mức vốn đầu tư đến 3 tỷ đồng.

4. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư dự án ứng dụng CNTT các nhóm B, C đã có trong kế hoạch ứng dụng CNTT được duyệt hoặc đã có quyết định chủ trương đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách cấp xã quản lý, bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên có mức vốn đầu tư đến 1 tỷ đồng.

Điều 5. Trình tự, thủ tục chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc đầu tư đưa sản phẩm của dự án vào khai thác, sử dụng

Trình tự, thủ tục chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc đầu tư đưa sản phẩm của dự án vào khai thác, sử dụng được thực hiện theo quy định tại Chương II, Chương III, Chương IV Nghị định số 102/2009/NĐ-CP.

Điều 6. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình

1. Quyết định đầu tư các dự án ứng dụng CNTT quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này và chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình.

2. Tổ chức thẩm định các dự án ứng dụng CNTT do mình quyết định đầu tư. Đầu mối thẩm định các dự án ứng dụng CNTT là Sở Kế hoạch và Đầu tư.

3. Phê duyệt quyết toán các dự án có mức vốn đầu tư trên 05 (năm) tỷ đồng.

4. Chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông Ninh Bình và các cấp, các ngành ở địa phương có liên quan đến quản lý đầu tư ứng dụng CNTT thuộc nguồn vốn ngân sách tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện thẩm quyền quyết định đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.

5. Đôn đốc, kiểm tra các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan trong việc thực hiện quy định của pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT; khen thưởng và xử lý theo thẩm quyền đối với tổ chức và cá nhân có thành tích hoặc vi phạm những quy định của pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 7. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

1. Quyết định đầu tư các dự án ứng dụng CNTT quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế này và chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình.

2. Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành ở địa phương tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình thực hiện thẩm quyền quyết định đầu tư ứng dụng CNTT bảo đảm đúng quy định của pháp luật.

3. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành liên quan trong việc xây dựng, tổng hợp kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

4. Thẩm định thiết kế sơ bộ đối với dự án ứng dụng CNTT do Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư.

5. Trong trường hợp cần thiết có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để tư vấn thẩm định thiết kế sơ bộ. Chi phí thuê tư vấn thẩm định được trích từ lệ phí thẩm định dự án.

Điều 8. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cấp, các ngành ở địa phương tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình thực hiện thẩm quyền quyết định đầu tư ứng dụng CNTT bảo đảm đúng quy định của pháp luật.

2. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm và các nhiệm vụ khác liên quan theo đúng phân cấp ủy quyền được giao.

3. Có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm định thiết kế sơ bộ của Sở Thông tin và Truyền thông quy định tại khoản 4 Điều 7 của Quy chế này, và lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan để thẩm định dự án (trường hợp dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư làm chủ đầu tư thì đầu mối thẩm định dự án là Sở Thông tin và Truyền thông).

4. Trong trường hợp cần thiết có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để tư vấn thẩm định dự án. Chi phí thuê tư vấn thẩm định được trích từ lệ phí thẩm định dự án.

5. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối vốn đầu tư phát triển từ ngân sách tỉnh dành cho các dự án ứng dụng công nghệ thông tin, báo cáo Ban chỉ đạo công nghệ thông tin tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm.

Điều 9. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cấp, các ngành ở địa phương tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình thực hiện thẩm quyền quyết định đầu tư ứng dụng CNTT bảo đảm đúng quy định của pháp luật.

2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cân đối nguồn ngân sách sự nghiệp từ ngân sách tỉnh cho các dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin, báo cáo Ban chỉ đạo công nghệ thông tin, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm.

3. Tổ chức thẩm tra quyết toán các dự án ứng dụng CNTT đã hoàn thành thuộc thẩm quyền phê duyệt, trừ các dự án đã phân cấp cho Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt. Giám đốc Sở Tài chính thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án có mức vốn đầu tư đến 05 (năm) tỷ đồng.

Điều 10. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, các đơn vị có các dự án ứng dụng CNTT được phê duyệt và các đơn vị liên quan

1. Căn cứ vào hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông các đơn vị, các Sở, ban, ngành và các tổ chức khác có dự án ứng dụng CNTT được phê duyệt chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị mình, cấp mình.

2. Chịu trách nhiệm triển khai kế hoạch hàng năm theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ tiến độ và tính hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện việc báo cáo, kiểm tra, giám sát đánh giá nghiệm thu theo quy định tại quy chế này.

3. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí đã được cấp để thực hiện dự án, hạng mục, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin đúng mục đích, có hiệu quả và thanh toán, quyết toán phần kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành về tài chính.

Điều 11. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện

1. Quyết định đầu tư các dự án ứng dụng CNTT quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy chế này và chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình.

2. Chỉ đạo Phòng Văn hóa Thông tin và các cấp, các ngành ở địa phương có liên quan đến quản lý đầu tư ứng dụng CNTT thuộc nguồn vốn ngân sách tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện thẩm quyền quyết định đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.

3. Đối với dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách của cấp huyện:

a) Căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển đã được UBND cấp huyện phê duyệt, các phòng ban trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng chi tiết kế hoạch vốn bao gồm cả vốn xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp, gửi Phòng Văn hóa - Thông tin tổng hợp.

b) Phòng Văn hóa - Thông tin chủ trì phối hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch và các bộ phận liên quan để tổng hợp đề xuất danh mục dự án và nguồn vốn, tổng kinh phí đầu tư theo nội dung tiến độ xây dựng kế hoạch chung của đơn vị, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, giao chỉ tiêu kinh phí từ việc nguồn vốn cho các đơn vị.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chủ đầu tư các dự án do cấp mình quyết định đầu tư.

5. Đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án làm chủ đầu tư. Trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án không đủ điều kiện về tổ chức, nhân lực, thời gian và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư hoặc chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư lựa chọn đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư (Đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn hỗn hợp thì chủ đầu tư do các thành viên góp vốn thỏa thuận cử ra hoặc là đại diện của bên có tỷ lệ góp vốn cao nhất).

6. Chủ đầu tư tự tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế thi công và tổng dự toán. Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế thi công và tổng dự toán chỉ thực hiện một bước, không tách riêng thiết kế thi công với tổng dự toán (nội dung thẩm định thiết kế thi công, thẩm định dự toán, tổng dự toán được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Nghị định 102/2009/NĐ-CP).

7. Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức thẩm định Báo cáo đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư theo thẩm quyền được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc (do Chủ tịch UBND cấp huyện quy định).

Điều 12. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã

1. Quyết định đầu tư các dự án ứng dụng CNTT quy định tại khoản 4 Điều 4 của Quy chế này và chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình.

2. Chỉ đạo đơn vị ở địa phương có liên quan đến quản lý đầu tư ứng dụng CNTT thuộc nguồn vốn ngân sách tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện thẩm quyền quyết định đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.

3. Đối với dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách của cấp xã:

a) Căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển đã được UBND cấp xã phê duyệt, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân xã xây dựng chi tiết kế hoạch vốn bao gồm cả vốn xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp.

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan để tổng hợp đề xuất danh mục dự án và nguồn vốn, tổng kinh phí đầu tư theo nội dung tiến độ xây dựng kế hoạch chung của đơn vị, trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt, giao chỉ tiêu kinh phí từ các nguồn vốn cho các đơn vị.

4. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định chủ đầu tư các dự án do cấp mình quyết định đầu tư.

5. Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức thẩm định Báo cáo đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin do Chủ tịch UBND xã quyết định đầu tư theo thẩm quyền được cấp có thẩm quyền giao. Đầu mối thẩm định dự án là cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc (do Chủ tịch UBND cấp xã quy định).

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Triển khai thực hiện quy chế

1. Sở Thông tin và Truyền thông Ninh Bình có trách nhiệm giúp UBND tỉnh Ninh Bình, Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình chỉ đạo các cấp, các ngành ở địa phương và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan triển khai tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh quy chế này và quy định của pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

2. Đôn đốc, kiểm tra các cấp, các ngành ở địa phương và tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc triển khai và thực hiện quy chế. Tổng hợp báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh Ninh Bình, Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình về tình hình quản lý đầu tư ứng dụng CNTT thuộc nguồn vốn ngân sách ở địa phương để chỉ đạo giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc.

Điều 14. Khen thưởng và xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện quy chế này và quy định khác của pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT được khen thưởng theo chế độ thi đua khen thưởng hiện hành. Nếu vi phạm quy định tại Quy chế này và quy định khác của pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông Ninh Bình để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh Ninh Bình xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung kịp thời./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 21/2011/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu21/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành01/11/2011
Ngày hiệu lực11/11/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư, Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 21/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 21/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 21/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu21/2011/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Ninh Bình
                Người kýTrần Hữu Bình
                Ngày ban hành01/11/2011
                Ngày hiệu lực11/11/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư, Công nghệ thông tin
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật12 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 21/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 21/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin

                        • 01/11/2011

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 11/11/2011

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực