Quyết định 222/QĐ-UBND

Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về quản lý nhà nước tại khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế phối hợp Ban Quản lý Khu kinh tế với Ủy ban Quảng Ninh đã được thay thế bởi Quyết định 1256/2017/QĐ-UBND phối hợp quản lý khu công nghiệp kinh tế cửa khẩu Quảng Ninh và được áp dụng kể từ ngày 01/05/2017.

Nội dung toàn văn Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế phối hợp Ban Quản lý Khu kinh tế với Ủy ban Quảng Ninh


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 222/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 24 tháng 01 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ QUẢNG NINH VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ, KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chỉnh phủ;

Căn cứ Quyết định số 1586/QĐ-TTg ngày 09/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh;

Căn cứ Quyết định số 1991/2011/QĐ-UBND ngày 24/6/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ủy quyền và giao nhiệm vụ cho Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh;

Căn cứ Quyết định số 2777/2013/QĐ-UBND ngày 11/10/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về trình tự, thủ tục đầu tư trực tiếp tại các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;

Xét đề nghị của Ban quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh tại Tờ trình số 1601/TTr-KKT ngày 10/12/2013 và Văn bản số 122/KKT-QLĐT ngày 22/01/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về quản lý nhà nước tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 3177/2008/QĐ-UBND ngày 01/10/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh “về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân huyện Vân Đồn trong quản lý, đầu tư, xây dựng và phát triển Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh”; các quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thành

 

QUY CHẾ PHỐI HỢP

GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ QUẢNG NINH VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CẤP TỈNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ, KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 222/QĐ-UBND ngày 24/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định phạm vi trách nhiệm phối hợp thực hiện các nội dung quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp (sau đây gọi tắt là KCN), khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu (KKT) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giữa Ban quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh (sau đây gọi tắt là Ban quản lý KKT) với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Ban quản lý KKT; các Sở, Ban, Ngành; UBND cấp huyện, cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Việc phối hợp quản lý tại các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp do pháp luật quy định, đảm bảo sự thống nhất, phân định rõ chức năng nhiệm vụ, quản lý chặt chẽ các lĩnh vực liên quan đến hoạt động trong KCN, KKT.

2. Hoạt động quản lý nhà nước tại KCN, KKT của các cơ quan liên quan được thực hiện đúng thẩm quyền, trên nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp/nhà đầu tư trong KCN, KKT và có sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan đầu mối là Ban quản lý KKT.

3. Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thủ tục hành chính đơn giản, nhanh gọn, góp phần thúc đẩy các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.

4. Hoạt động phối hợp thực hiện theo cơ chế “Cơ quan chủ trì” và “Cơ quan phối hợp” theo quy định như sau:

- Cơ quan chủ trì: Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai được phép phân công các Cơ quan phối hợp thực hiện công việc trong phạm vi thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ (trừ trường hợp theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và những trường hợp có quy định riêng); Chịu trách nhiệm trước pháp luật và nhà đầu tư về quyết định của mình.

- Cơ quan phối hợp: Chịu trách nhiệm về các vấn đề tham gia theo sự phân công của Cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về kết quả làm việc được phân công trước Cơ quan chủ trì; Cơ quan phối hợp được quyền yêu cầu Cơ quan chủ trì cung cấp thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ được phân công.

5. Nguyên tắc phân công công việc giữa cơ quan chủ trì và Cơ quan phối hợp: Nội dung công việc phân công phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp và đảm bảo các yêu cầu:

- Tính khách quan trong quá trình phối hợp;

- Yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời hạn phối hợp;

- Kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp.

6. Tùy theo tính chất, nội dung công việc, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng phương thức phối hợp có hiệu quả, bao gồm:

- Phương thức tổ chức lấy kiến: Bằng văn bản hoặc tổ chức họp thống nhất bằng biên bản, giao ban hoặc đối thoại;

- Tổ chức nhóm công tác hoặc Đoàn công tác liên cơ quan thực hiện khảo sát, điều tra, hoặc xử lý loại công việc có tính chất đặc thù.

Điều 4. Nội dung phối hợp

Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước tại KCN, KKT theo quy định của pháp luật, trong đó tăng cường phối hợp quản lý theo thẩm quyền đối với một số nội dung: Quản lý đầu tư; Quản lý quy hoạch và xây dựng; Quản lý tài nguyên và môi trường; Quản lý doanh nghiệp và lao động; Quản lý du lịch và thương mại, xuất nhập khẩu; Quản lý an ninh và trật tự; Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính.

Chương II

CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ

Điều 5. Chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu tư đối với dự án đầu tư

1. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT:

Là đầu mối tiếp nhận, thụ lý, giải quyết đơn/hồ sơ đăng ký đầu tư của nhà đầu tư và có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư về các hoạt động đầu tư vào KCN, KKT.

2. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:

Gửi ý kiến tham gia bằng văn bản về Ban quản lý KKT trong thời hạn quy định. Quá thời hạn quy định mà cơ quan không có văn bản trả lời thì được xem như chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án và chịu trách nhiệm về quyết định của đơn vị mình.

Đối với trường hợp phải thực hiện khảo sát địa điểm đầu tư do Ban quản lý KKT chủ trì thực hiện, nếu thấy cần thiết thì trong thời hạn quy định, cơ quan liên quan thực hiện khảo sát địa điểm có văn bản trả lời về Ban quản lý KKT.

Điều 6. Đăng ký đầu tư; thẩm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư và quản lý nhà nước về đầu tư (trừ các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam; lĩnh vực Thành lập và phát triển doanh nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế đã đưa vào giải quyết tại Trung tâm Hành chính công cấp Tỉnh):

1. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT:

- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư vào KCN, KKT.

- Thực hiện việc đăng ký đầu tư; thẩm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư vào KCN, KKT theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.

- Chủ trì kiểm tra, thanh tra, giám sát việc triển khai thực hiện dự án theo đúng các nội dung quy định trong Giấy chứng nhận đầu tư đã cấp.

- Định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định; đồng thời sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư đã cấp và các thông tin về dự án đầu tư đến các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan;

2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

- Hướng dẫn nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư liên hệ và làm các thủ tục để được cấp giấy chứng nhận tại Ban quản lý KKT.

- Phối hợp với Ban quản lý KKT thực hiện công tác thẩm tra dự án đầu tư vào KCN, KKT đối với các dự án thuộc diện thẩm tra đầu tư; kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với các dự án trên địa bàn.

3. Trách nhiệm của Công an tỉnh:

- Thẩm tra đối tác đầu tư theo đề nghị của Ban quản lý KKT.

- Phối hợp với các cơ quan có liên quan điều tra, xác minh các trường hợp xét thấy có hoạt động nghi vấn liên quan đến quá trình hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, môi giới đầu tư không lành mạnh ảnh hưởng đến đầu tư tại các KCN, KKT; kịp thời có biện pháp ngăn chặn; báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.

- Chủ trì thực hiện công tác bảo vệ an ninh kinh tế đối với các dự án đầu tư trong KCN, KKT.

4. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan:

- Đối với dự án thuộc diện đăng ký cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư, trong thời hạn quy định kể từ ngày nhận văn bản lấy ý kiến xác nhận việc hưởng các ưu đãi đầu tư do Ban quản lý KKT gửi đến, các Sở, Ngành phải có văn bản tham gia ý kiến trả lời về việc hưởng các ưu đãi đầu tư của dự án theo lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để Ban quản lý KKT tổng hợp cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án.

- Đối với các dự án thuộc diện thẩm tra cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư, Ban quản lý KKT gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện có liên quan để làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Trong thời hạn quy định kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư hợp lệ từ Ban quản lý KKT, cơ quan liên quan có văn bản trả lời về nội dung thuộc lĩnh vực mình quản lý.

Trường hợp quá thời hạn quy định mà cơ quan liên quan không có văn bản trả lời thì được xem như đồng ý với nội dung hồ sơ dự án đầu tư.

Điều 7. Quản lý các dự án đầu tư phát triển trên địa bàn các KCN, KKT (bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước, vốn hỗ trợ có mục tiêu, vốn tự cân đối của địa phương,…).

1. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT:

Chủ trì xây dựng và tổng hợp Danh mục các dự án đầu tư và xây dựng kế hoạch vốn đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào KCN, các dự án đầu tư phát triển tại KKT gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.

2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục cho phép lập thủ tục triển khai dự án hàng năm trong KCN, KKT phải lấy ý kiến tham gia của Ban quản lý KKT để thống nhất việc quản lý đầu tư trên địa bàn và đảm bảo phù hợp quy hoạch phát triển các KKT.

- Tổng hợp nhu cầu đầu tư xây dựng các dự án (công trình) và đề xuất phương án cân đối các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào KCN, các dự án đầu tư phát triển tại KKT trình UBND tỉnh phê duyệt.

3. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và chủ đầu tư liên quan:

Định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo tiến độ đầu tư và các nội dung có liên quan (nếu có) về Ban quản lý KKT theo dõi, quản lý, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

Điều 8. Thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT nhóm B, C trong KKT

1. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT:

Chủ trì hướng dẫn việc lập, trình duyệt Đề xuất dự án và Báo cáo nghiên cứu khả thi; lựa chọn Nhà đầu tư và tổ chức đàm phán Hợp đồng dự án; nội dung Hợp đồng dự án nhóm B,C trong KKT theo ủy quyền của UBND tỉnh.

2. Trách nhiệm của của các Sở, Ngành và UBND cấp huyện nơi có dự án:

Cử cán bộ có kinh nghiệm tham gia Nhóm công tác liên ngành để hỗ trợ đàm phán, thực hiện dự án theo quyết định của UBND tỉnh.

Điều 9. Công tác xúc tiến đầu tư

1. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT:

- Tổ chức, triển khai, giới thiệu, đàm phán xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch vào các KCN, KKT.

- Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư tại các KCN, KKT.

- Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch vào các KCN, KKT trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.

- Phối hợp với cơ quan có liên quan thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển các KCN, KKT.

- Phối hợp vận động các dự án ODA trong KCN, KKT.

- Cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch phát triển KCN, KKT; tình hình đầu tư, địa điểm, diện tích và định hướng các dự án cần kêu gọi đầu tư vào KCN, KKT để làm cơ sở thực hiện công tác xúc tiến đầu tư.

2. Trách nhiệm của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh:

- Chủ trì tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng các cơ chế, chính sách có liên quan đến xúc tiến đầu tư; phát triển thị trường tại các KCN, KKT.

- Tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục kêu gọi đầu tư tại các KCN, KKT căn cứ vào định hướng phát triển của tỉnh.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong và ngoài nước xây dựng chiến lược quảng bá hình ảnh các KCN, KKT.

3. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan:

- Phối hợp với Ban quản lý thực hiện công tác xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch vào các KCN, KKT theo quy định.

Chương III

QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG

Điều 10. Quản lý quy hoạch

1. Quy hoạch chung xây dựng:

a. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT:

Chủ trì thực hiện công tác lập, rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng các KKT để UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; thực hiện quản lý quy hoạch chung xây dựng các KCN, KKT.

b. Trách nhiệm của cơ quan liên quan:

Phối hợp với Ban quản lý KKT thực hiện công tác rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng các KKT để UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Lập quy hoạch chi tiết chi tiết phân khu chức năng, quy hoạch chi tiết xây dựng:

a. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT:

Chủ trì tổ chức lập, điều chỉnh và quản lý quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng trong các KCN, KKT theo quy định pháp luật hiện hành.

b. Trách nhiệm của Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan:

- Phối hợp với Ban quản lý KKT thực hiện quản lý quy hoạch tại các KCN, KKT theo quy định pháp luật hiện hành.

- Thực hiện thẩm định các hồ sơ quy hoạch theo thẩm quyền.

c. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

- Chủ trì công bố, công khai các đồ án quy hoạch xây dựng;

- Phối hợp với Ban quản lý thực hiện quản lý quy hoạch trên địa bàn của địa phương thuộc KKT; xử lý kịp thời các vi phạm về quy hoạch theo thẩm quyền.

3. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng:

a. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT:

Tổ chức thẩm định, lấy ý kiến tham gia, thỏa thuận của các Sở, ngành và địa phương liên quan để thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư trong KCN, KKT. Ban quản lý KKT gửi 01 bộ hồ sơ đến Sở Xây dựng, UBND cấp huyện để phối hợp quản lý trong thời hạn quy định kể từ ngày có kết quả phê duyệt.

b. Trách nhiệm của cơ quan liên quan:

Phối hợp tham gia ý kiến thỏa thuận đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư trong KCN, KKT theo đề nghị của Ban quản lý KKT.

c. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

Tổ chức thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết thị tứ, thị trấn và các quy hoạch khác theo quy định của pháp luật trong KKT.

Điều 11. Quản lý xây dựng

1. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở:

a. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT:

- Gửi hồ sơ dự án tới các cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành cấp Bộ theo quy định để có ý kiến về thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư xây dựng nhóm A đầu tư vào KCN, KKT.

- Trường hợp dự án xây dựng nhóm B, C có liên quan tới nhiều loại công trình khác nhau, Ban quản lý KKT có trách nhiệm lấy ý kiến của các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và cơ quan liên quan về thiết kế cơ sở dự án.

b. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan:

Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm thẩm định thiết kế cơ sở và tổng dự toán và gửi lại cho Ban quản lý KKT. Quá thời hạn quy định, các cơ quan được hỏi ý kiến chưa có văn bản trả lời cho Ban quản lý KKT thì coi như là đồng ý với đề xuất của nhà đầu tư.

2. Cấp Giấy phép xây dựng:

a. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT:

Sau khi thực hiện cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình theo thẩm quyền trong KCN, KKT, Ban quản lý KKT sao gửi 01 bản đến Sở Xây dựng và UBND cấp huyện để phối hợp quản lý.

b. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

- Sau khi thực hiện việc cấp Giấy phép xây dựng các công trình theo thẩm quyền trong KKT, UBND cấp huyện sao gửi 01 bản đến Ban quản lý KKT để phối hợp quản lý.

3. Quản lý chất lượng xây dựng:

a. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT:

- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng công trình và quản lý, xây dựng công trình theo giấy phép xây dựng được cấp đối với KCN trên địa bàn tỉnh;

- Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công tác cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.

b. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:

- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức cấp Giấy phép xây dựng công trình do UBND tỉnh ủy quyền; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền;

- Tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng định kỳ 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.

c. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

- Tổ chức thực hiện cấp Giấy phép xây dựng theo thẩm quyền; kiểm tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

- Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công tác cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng; đồng thời thông báo cho Ban quản lý KKT để phối hợp quản lý.

Chương IV

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 12. Công tác quản lý đất đai

1. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT:

Thực hiện quản lý nhà nước về đất đai theo chức năng, nhiệm vụ được giao trên địa bàn KCN, KKT.

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

Tiếp nhận, chủ trì phối hợp với Ban quản lý KKT và các đơn vị liên quan thẩm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa và hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ xin thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các doanh nghiệp hoạt động trong KKT. Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh xem xét quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định trong KCN, KKT (trừ các dự án thứ cấp trong KCN).

3. Trách nhiệm UBND cấp huyện:

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai theo quy định của pháp luật; xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

Điều 13. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT:

- Cử cán bộ tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện đối với những dự án do Ban quản lý KKT làm chủ đầu tư;

- Phối hợp với UBND cấp huyện để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình, giải phóng mặt bằng các công trình, dự án trên địa bàn KCN, KKT; tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc theo quy định của pháp luật;

- Phối hợp với UBND cấp huyện và Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, GPMB bàn giao đất tại thực địa cho chủ đầu tư.

2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

- Chủ trì, xác định địa điểm, lập quy hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng các khu tái định cư (trừ các dự án tái định cư do Ban Quản lý KKT làm chủ đầu tư).

- Chủ trì xây dựng giá đất tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Phối hợp với Ban quản lý KKT và các chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của UBND tỉnh.

- Định kỳ hàng tháng (trước ngày 25), hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối cùng của quý), tổng hợp tình hình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư tại KCN, KKT gửi về Ban quản lý Khu kinh tế.

Điều 14. Công tác quản lý môi trường

1. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT:

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT.

- Phối hợp với các cơ quan chức năng tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT.

- Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KCN, KKT; chủ trì và phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KCN, KKT với bên ngoài; tiếp nhận, kiến nghị và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường giải quyết các khiếu nại, tố cáo về môi trường trong KCN, KKT.

- Chủ trì và phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường tiến hành kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN và các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư trong KCN, KKT trước khi đi vào hoạt động chính thức.

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý KKT và các cơ quan chức năng liên quan kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với dự án đầu tư trong KCN, KKT; tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT.

- Phối hợp với Ban Quản lý KKT và các cơ quan chức năng: Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành đối với dự án đầu tư trong KCN, KKT; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường KCN, KKT trong phạm vi quyền hạn được giao; kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm đối với các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN và các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư trong KCN, KKT trước khi đi vào hoạt động chính thức.

3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

- Phối hợp với Ban quản lý KKT giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường tại các KCN, KKT thuộc địa bàn huyện theo thẩm quyền.

- Hỗ trợ, ứng cứu và phối hợp khắc phục các sự cố môi trường tại các KCN, KKT.

4. Trách nhiệm của Công an tỉnh:

Phối hợp với Ban quản lý KKT và các cơ quan chức năng trong công tác phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường.

Chương V

PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

Điều 15. Quản lý các doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong KCN, KKT:

1. Trách nhiệm Ban quản lý KKT:

Cung cấp thông tin cho Sở Kế hoạch và Đầu tư về các doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp vừa mới thành lập đã đăng ký trong cấp Giấy chứng đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hay Giấy đăng ký doanh nghiệp.

2. Trách nhiệm Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Cung cấp thông tin cho Ban quản lý KKT về các doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp vừa mới thành lập, giải thể sau khi cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy đăng ký doanh nghiệp (Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước đây) có trụ sở đặt trong các KCN, KKT của tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý KKT trong việc rà soát tên doanh nghiệp đăng ký mới nhằm tránh việc trùng lặp trong đặt tên của các doanh nghiệp.

3. Theo thẩm quyền, Trách nhiệm các Sở, ngành liên quan: Hướng dẫn và giải quyết các hồ sơ liên quan đến việc chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo đề nghị của Ban Quản lý KKT.

Điều 16. Xác nhận nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước khi thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp:

1. Trách nhiệm Ban quản lý KKT:

Đôn đốc các doanh nghiệp trong KCN, KKT xác nhận nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước tại Cục Thuế và Cục Hải quan.

2. Trách nhiệm Cục Thuế và Cục Hải quan:

Hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện việc hoàn thiện hồ sơ, thụ lý hồ sơ và giải quyết việc xác nhận nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước trong thời hạn quy định kể từ khi doanh nghiệp có đầy đủ hồ sơ hợp lý, hợp lệ; đồng thời gửi Ban Quản lý KKT một bản để theo dõi, quản lý.

3. Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; nếu quá thời hạn quy định mà doanh nghiệp chưa thực hiện việc xác nhận nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước thì Ban Quản lý KKT sẽ có văn bản đề nghị Cục Thuế và Cục Hải quan xác nhận. Trong thời hạn quy định kể từ ngày nhận được văn bản, Cục Thuế và Cục Hải quan xem xét, kiểm tra, ra văn bản xác nhận và gửi Ban Quản lý KKT.

Điều 17. Giải thể doanh nghiệp và chi nhánh tại các KCN, KKT:

1. Trách nhiệm Ban quản lý KKT:

Hướng dẫn và giải quyết thủ tục giải thể doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp trong KCN, KKT được Ban quản lý KKT cấp Giấy chứng nhận đầu tư có giá trị như Giấy đăng ký doanh nghiệp; giải thể chi nhánh doanh nghiệp được Ban quản lý KKT cấp Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

2. Trách nhiệm Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Gửi bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hay Giấy đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp cho Ban quản lý KKT thống kê, tổng hợp.

Điều 18. Công tác thống kê đối với doanh nghiệp trong KCN, KKT:

1. Trách nhiệm Ban quản lý KKT:

Thường xuyên cung cấp thông tin cho Cục Thống kê và Sở Kế hoạch và Đầu tư việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư và các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN, KKT.

2. Trách nhiệm Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Cung cấp thông tin liên quan đến việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hay Giấy đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh và việc giải thể của các doanh nghiệp trong KCN, KKT.

- Phối hợp với Ban quản lý KKT trong công tác kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp chấp hành chế độ báo cáo thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm Cục Thống kê:

- Cung cấp thông tin cho Ban quản lý KKT các số liệu điều tra doanh nghiệp đã được xử lý, tổng hợp về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN, KKT.

- Phối hợp với Ban quản lý KKT trong công tác kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp chấp hành chế độ báo cáo thông tin thống kê theo quy định của pháp luật.

4. Trách nhiệm Cục Hải quan:

Cung cấp thông tin tình hình xuất, nhập khẩu và việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp hoạt động trong KCN, KKT.

5. Trách nhiệm Cục Thuế:

Phối hợp cung cấp thông tin về doanh nghiệp nộp thuế và tình hình thực hiện nộp các loại thuế của các doanh nghiệp hoạt động trong KCN, KKT.

Điều 19. Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp:

1. Trách nhiệm Ban quản lý KKT:

Chủ trì, tổ chức họp hoặc bằng văn bản lấy ý kiến các sở, ngành liên quan để tổng hợp, quyết định thông báo cho doanh nghiệp giải pháp xử lý hoặc trình UBND tỉnh quyết định.

2. Trách nhiệm các cơ quan tham gia phối hợp có thẩm quyền liên quan đến các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp:

Tham dự các cuộc họp bàn giải pháp xử lý do Ban Quản lý KKT; trong thời hạn quy định kể từ khi nhận được công văn xin ý kiến giải quyết do Ban Quản lý KKT gửi đến, phải có văn bản trả lời để Ban Quản lý KKT tổng hợp, quyết định thông báo cho doanh nghiệp giải pháp xử lý hoặc trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 20. Tổ chức phong trào thi đua khen thưởng các doanh nghiệp trong KCN, KKT

1. Trách nhiệm Ban quản lý KKT:

Chủ trì phối hợp với tổ chức Công đoàn các cấp phát động và tổ chức phong trào thi đua thường xuyên, theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) đối với các doanh nghiệp trong KCN, KKT.

2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan:

- Phối hợp thực hiện theo Quy chế thi đua khen thưởng đối với các hoạt động trong KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 167/QĐ-KKT ngày 18/10/2013 của Trưởng ban quản lý KKT.

- Ban Thi đua khen thưởng thuộc Sở Nội vụ, Cục Thuế, Bảo hiểm xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp với Ban quản lý KKT tổ chức, hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng cho doanh nghiệp, phát động các phong trào thi đua tới các doanh nghiệp và tham gia ý kiến hiệp y xét đề nghị khen thưởng cho các tập thể, cá nhân trong doanh nghiệp đầu tư hạ tầng, các doanh nghiệp hoạt động trong KCN, KKT.

Chương VI

PHỐI HỢP QUẢN LÝ LAO ĐỘNG

Điều 21. Thu thập thông tin cung, cầu lao động và đào tạo nguồn nhân lực cho KCN, KKT:

1. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT:

Phối hợp triển khai công tác hỗ trợ đào tạo các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong KCN, KKT theo kế hoạch của tỉnh.

2. Trách nhiệm của Sở Lao động và Thương binh - Xã hội:

- Tổ chức và phối hợp tổ chức các cơ sở đào tạo nghề tại địa phương để đáp ứng nhu cầu lao động cho KKT;

- Chủ trì phối hợp với Ban quản lý KKT và các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức thu thập và xử lý thông tin cung, cầu lao động trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.

- Cung cấp cho Ban Quản lý KKT thông tin về lao động, việc làm, thất nghiệp và phối hợp với Ban Quản lý KKT hỗ trợ các doanh nghiệp tuyển dụng lao động.

3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

Tổng hợp số liệu cung, cầu lao động tại địa bàn quản lý và lập báo cáo định kỳ và đột xuất về cung, cầu lao động cho cơ quan cấp trên đồng thời gửi báo cáo đó cho Ban quản lý KKT.

4. Trách nhiệm của Sở Công Thương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

Hỗ trợ Ban quản lý KKT tổ chức tham gia và triển khai cho các doanh nghiệp trong KCN, KKT tham gia các lớp đào tạo nghề theo các chương trình, kế hoạch của tỉnh, Bộ và Chính phủ.

5. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan:

Xây dựng kế hoạch trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trong kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm của tỉnh; chủ trì tổ chức thực hiện tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.

Điều 22. Quản lý lao động

1. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT:

Định kỳ 6 tháng và 01 năm, Ban quản lý KKT có trách nhiệm báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ được ủy quyền với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

2. Trách nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý KKT và các cơ quan liên quan trong việc điều tra tai nạn lao động tại các doanh nghiệp trong KCN, KKT theo quy định;

- Xây dựng kế hoạch và phối hợp với Ban quản lý KKT tổ chức thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp trong KCN, KKT và thực hiện thanh tra bất thường khi doanh nghiệp có những hành vi vi phạm pháp luật lao động.

3. Trách nhiệm của Liên đoàn Lao động tỉnh:

Phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đơn khiếu nại của công nhân, người lao động.

4. Trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh:

Phối hợp với Ban quản lý KKT kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động và xử lý các vi phạm trong quá trình thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế.

Điều 23. Quản lý lao động là người nước ngoài làm việc tại KCN, KKT

1. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT:

Theo dõi, tổng hợp và báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm về tình hình lao động nước ngoài làm việc tại các KCN cho Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh; hàng tháng thông báo tình hình cấp giấy phép lao động cho Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh - Công an tỉnh.

2. Trách nhiệm của Sở Lao động, - Thương binh và Xã hội:

Định kỳ hoặc đột xuất phối hợp với Ban Quản lý KKT, Công an tỉnh tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển và quản lý người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

3. Trách nhiệm của Công an tỉnh:

Phối hợp cung cấp thông tin về người lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:

Phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh trong việc cấp lý lịch tư pháp cho lao động nước ngoài hiện đã cư trú tại KCN, KKT từ 06 (sáu) tháng trở lên theo quy định của pháp luật.

5. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ:

Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng giải quyết các vụ việc có yếu tố lao động nước ngoài.

6. Trách nhiệm của Sở Y tế:

Hướng dẫn, chỉ đạo cho các cơ sở y tế trực thuộc cấp giấy chứng nhận sức khỏe cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn KCN, KKT theo quy định của Bộ Y tế.

Điều 24. Giải quyết tranh chấp lao động và đình công

1. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT:

Khi có tranh chấp lao động tập thể, đình công xảy ra tại các doanh nghiệp trong KCN, KKT có trách nhiệm hướng dẫn các bên tranh chấp thực hiện đúng thủ tục theo luật định và kịp thời phối hợp Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan để phối hợp giải quyết.

2. Trách nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì phối hợp với Ban quản lý KKT và các bên liên quan giải quyết tranh chấp lao động, đình công trong KCN, KKT.

Chương VII

QUẢN LÝ DU LỊCH VÀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

Điều 25. Quản lý du lịch

1. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT:

Sau khi thực hiện cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong KKT đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài, Ban Quản lý KKT sao gửi đến các cơ quan liên quan để phối hợp quản lý.

2. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

- Phối hợp với Ban quản lý KKT thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa, du lịch theo quy định pháp luật.

Điều 26. Hoạt động xúc tiến thương mại:

1. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT:

Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng và triển khai chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại hàng năm sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.

2. Trách nhiệm của Sở Công Thương:

- Chủ trì tổng hợp, xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại hàng năm của tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện.

- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý KKT triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước theo Chương trình xúc tiến thương mại hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt;

- Tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại trên địa bàn KKT.

Chương VIII

PHỐI HỢP QUẢN LÝ AN NINH VÀ TRẬT TỰ

Điều 27. Trách nhiệm của Ban quản lý KKT

Ban quản lý KKT có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh trật tự (sau đây viết tắt là ANTT) trong KCN, KKT, đề xuất những biện pháp chủ trương thực hiện công tác ANTT trong KCN, KKT.

Điều 28. Trách nhiệm của Công an tỉnh

- Tổ chức chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ và Công an cấp huyện phối hợp với Ban Quản lý KKT và doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự tại KCN, KKT theo quy định của pháp luật.

- Phối hợp với Ban Quản lý KKT quản lý hoạt động của người nước ngoài đang làm việc tại KCN, KKT; kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật của người nước ngoài tại KCN, KKT theo quy định của pháp luật.

- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh và Bộ Công an xem xét thành lập Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ cứu nạn (sau đây viết tắt là PCCC&CHCN) chuyên trách, Đồn (Trạm) công an bảo vệ đối với KCN có quy mô lớn hoặc có tính chất phức tạp.

- Phối hợp với Ban Quản lý KKT kiểm tra thực hiện công tác PCCC của các doanh nghiệp tại KCN, KKT.

Điều 29. Trách nhiệm của UBND cấp huyện và cấp xã

1. UBND cấp huyện có trách nhiệm:

- Chỉ đạo các lực lượng Công an cơ sở và UBND cấp xã phối hợp với Ban Quản lý KKT, doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng và các doanh nghiệp tại KKT thực hiện công tác bảo đảm ANTT trong KCN, KKT.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan giải quyết, xử lý và ngăn chặn kịp thời các vụ tụ tập đông người, tranh chấp lao động, đình công trái pháp luật và các hành vi làm ảnh hưởng xấu đến ANTT, môi trường đầu tư tại KCN, KKT ở địa phương.

2. UBND cấp xã xây dựng và củng cố lực lượng dân phòng; chỉ đạo Công an xã thực hiện đăng ký tạm trú, tạm vắng cho công nhân theo quy định của pháp luật; phối hợp đảm bảo ANTT tại KCN, KKT ở địa phương.

Điều 30. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng

1. Doanh nghiệp đầu tư và kinh doanh hạ tầng có trách nhiệm thành lập lực lượng bảo vệ, PCCC bán chuyên trách; xây dựng triển khai thực hiện các phương án, kế hoạch đảm bảo ANTT, PCCC; phối hợp với các cơ quan Công an và UBND cấp xã giữ gìn ANTT trong KCN.

2. Khi phát hiện các hoạt động của tội phạm; hoặc xảy ra tình hình phức tạp về ANTT (đình công, tụ tập đông người gây mất trật tự công cộng…), các doanh nghiệp phải kịp thời thông báo và phối hợp với các cơ quan chức năng, tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương và doanh nghiệp thực hiện tấn công, trấn áp tội phạm hoặc vận động, thuyết phục người lao động trong doanh nghiệp, nhân dân địa phương chấp hành các quy định của pháp luật.

Điều 31. Trách nhiệm của các doanh nghiệp trong KKT

1. Tổ chức lực lượng bảo vệ tài sản và ANTT, thành lập đội PCCC bán chuyên trách trong hàng rào doanh nghiệp mình, giáo dục người lao động chấp hành ANTT, PCCC nơi công cộng.

2. Phối hợp với lực lượng bảo vệ của doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng và lực lượng Công an bảo vệ ANTT chung trong KCN, KKT.

3. Phát hiện và thông báo kịp thời cho doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng và lực lượng Công an những biểu hiện mất ANTT trong và ngoài doanh nghiệp.

Chương IX

THANH, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 32. Nguyên tắc thanh, kiểm tra các doanh nghiệp tại KCN, KKT

1. Các cơ quan Nhà nước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp tại KCN, KKT phải theo đúng chức năng, thẩm quyền và trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; đảm bảo tính chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp trong KCN, KKT và phải thống nhất chương trình, nội dung, đối tượng thanh tra với Ban Quản lý KKT trước khi ban hành quyết định thanh tra (trừ trường hợp phạm pháp quả tang).

2. Việc thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp chỉ được thực hiện khi có quyết định của Chánh Thanh tra Sở/Ban; Giám đốc Sở/Trưởng Ban; không được tiến hành trùng lặp, không quá 01 (một) lần về cùng một nội dung trong một năm đối với một doanh nghiệp, trừ trường hợp đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm và phải được sự thống nhất, đồng ý của Lãnh đạo Ban Quản lý khu kinh tế bằng văn bản.

Điều 33. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra

1. Định kỳ hàng năm, các sở, ban, ngành liên quan; UBND cấp huyện xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp trong KCN, KKT gửi Thanh tra tỉnh trước ngày 30/10 để rà soát, tổng hợp. Chánh Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa Thanh tra các sở, ngành, Ban Quản lý và Thanh tra các địa phương (liên quan đến doanh nghiệp trong KCN, KKT) để điều chỉnh chương trình, kế hoạch thanh, kiểm tra cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao của từng đơn vị.

2. Chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải xác định rõ yêu cầu, nội dung, phạm vi, đối tượng, thời gian và thời hạn thực hiện. Trong đó xây dựng kế hoạch cụ thể từng quý, tháng tổ chức thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp nào và đề nghị các cơ quan chức năng nào phối hợp thực hiện.

3. Trường hợp các Sở, Ban, Ngành, địa phương điều chỉnh hoặc thay đổi chương trình kế hoạch đã phê duyệt thì báo cáo Thanh tra tỉnh và thông báo cho các đơn vị có liên quan bằng văn bản để biết, phối hợp.

Điều 34. Tổ chức thực hiện kiểm tra, thanh tra

1. Căn cứ vào chương trình kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm đã được Chánh thanh tra tỉnh tổng hợp, Ban Quản lý KKT có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể hàng quý và tổ chức điều phối thực hiện; trên cơ sở đó, các cơ quan chức năng triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra và phối hợp thực hiện.

- Trường hợp trong một năm chỉ có một cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra một doanh nghiệp thì Thủ trưởng cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra ra quyết định và chủ trì thực hiện cuộc thanh tra, kiểm tra đó; Ban Quản lý KKT là cơ quan phối hợp.

- Trường hợp trong một năm có từ hai cơ quan trở lên cùng tiến hành thanh tra, kiểm tra cùng một doanh nghiệp thì Ban Quản lý KKT là đơn vị chủ trì quyết định các nội dung thanh tra của mỗi đơn vị để tránh sự chồng chéo.

2. Việc kiểm tra, thanh tra đột xuất chỉ được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giao. Quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải được gửi cho Ban Quản lý KKT biết để phối hợp, thực hiện.

Điều 35. Xử lý vi phạm hành chính trong quá trình kiểm tra, thanh tra tại các doanh nghiệp trong KCN, KKT

Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý, người có thẩm quyền thi hành công vụ kiểm tra, thanh tra phải lập biên bản vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính hoặc đề nghị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Các trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo đề xuất xử lý theo Luật xử lý vi phạm hành chính và các quy định khác của pháp luật.

Điều 36. Chế độ báo cáo

1. Định kỳ hàng năm, các Sở, ngành, UBND cấp huyện báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra tại KCN, KKT về Ban Quản lý KKT để theo dõi, tổng hợp.

2. Ban Quản lý KKT có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra tại KCN, KKT và kiến nghị những biện pháp cần thiết chấn chỉnh trong hoạt động thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp báo cáo Thanh tra tỉnh kiến nghị UBND tỉnh và Thanh tra Chính phủ.

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 37. Trách nhiệm thi hành

1. Ban Quản lý KKT, các Sở, Ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện và cấp xã có KCN, KKT, các chủ đầu tư phát triển hạ tầng và doanh nghiệp trong KCN, KKT; các tổ chức và cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành những quy định của Quy chế này.

2. Trưởng ban Ban Quản lý KKT có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này; định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện có KCN, KKT và các Nhà đầu tư phản ảnh kịp thời về Ban Quản lý KKT để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 222/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu222/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành24/01/2014
Ngày hiệu lực03/02/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/05/2017
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 222/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế phối hợp Ban Quản lý Khu kinh tế với Ủy ban Quảng Ninh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế phối hợp Ban Quản lý Khu kinh tế với Ủy ban Quảng Ninh
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu222/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Ninh
              Người kýNguyễn Văn Thành
              Ngày ban hành24/01/2014
              Ngày hiệu lực03/02/2014
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thương mại
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/05/2017
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản hướng dẫn

                Văn bản được hợp nhất

                  Văn bản gốc Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế phối hợp Ban Quản lý Khu kinh tế với Ủy ban Quảng Ninh

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế phối hợp Ban Quản lý Khu kinh tế với Ủy ban Quảng Ninh