Quyết định 226/QĐ-BTP

Quyết định 226/QĐ-BTP năm 2010 ban hành Quy định về quy mô đầu tư xây dựng và yêu cầu cơ bản đối với phương án thiết kế xây dựng công trình trụ sở làm việc và kho vật chứng cho các cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

Quyết định 226/QĐ-BTP quy mô đầu tư xây dựng đã được thay thế bởi Quyết định 1112/QĐ-BTP 2015 đầu tư xây dựng công trình trụ sở kho vật chứng cơ quan thi hành án và được áp dụng kể từ ngày 18/06/2015.

Nội dung toàn văn Quyết định 226/QĐ-BTP quy mô đầu tư xây dựng


BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 226/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH “QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUY MÔ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN ĐỐI VỚI PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRỤ SỞ LÀM VIỆC VÀ KHO VẬT CHỨNG CHO CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ĐỊA PHƯƠNG”

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 18/2002/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ về ban hành quy chế quản lý kho vật chứng;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 về sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 20/2007/QĐ-BXD ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Bộ Xây dựng về việc ban hành mô hình công sở mẫu cơ quan hành chính nhà nước; Quyết định số 21/2007/QĐ-BXD ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Bộ Xây dựng về việc quy định các yêu cầu về tiêu chuẩn xây dựng công sở các cơ quan hành chính nhà nư­ớc;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Tổng cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cụ thể về quy mô đầu tư xây dựng và các yêu cầu cơ bản đối với phương án thiết kế xây dựng công trình trụ sở làm việc và kho vật chứng cho các Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh và Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện - Chủ đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là chủ đầu tư); Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
 - Như điều 3;
 - Bộ trưởng (để b/cáo);
 - Các Thứ trưởng (để biết);
 - Cổng TT điện tử của Bộ;
 - Lưu: VT, Vụ KH-TC;

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Đức Chính

 

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

VỀ QUY MÔ  ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ CÁC YÊU CẤU CƠ BẢN ĐỐI VỚI PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRỤ SỞ LÀM VIỆC VÀ KHO VẬT CHỨNG CHO CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 226 /QĐ-BTP ngày 23 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

Điều 1. Về đối tượng, phạm vi áp dụng

Các chủ đầu tư trong hoạt động đàm phán, ký kết hợp đồng, giao nhiệm vụ thiết kế phải tuân thủ các quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Quản lý chất lượng xây dựng công trình xây dựng; Quy chế quản lý kho vật chứng; Tiêu chuẩn định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; Mô hình công sở mẫu của các cơ quan hành chính nhà nước và các định mức, yêu cầu cụ thể về trụ sở làm việc, kho vật chứng của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương được quy định tại Quyết định này.

Định mức, yêu cầu cụ thể về trụ sở làm việc của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện theo quy định riêng.

Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư xây dựng cơ bản và các định mức, yêu cầu cụ thể về trụ sở làm việc, kho vật chứng của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương được quy định tại Quyết định này.

Quy định này áp dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng trụ sở và kho vật chứng được khởi công xây dựng từ năm 2011 trở đi.

Điều 2. Về quy mô, công suất thiết kế

1. Quy mô đầu tư xây dựng trụ sở được xác định như sau:

a) Các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương, khi thiết kế xây dựng trụ sở làm việc, Chủ đầu tư căn cứ vào biên chế kế hoạch năm 2010 được Bộ giao cộng thêm số biên chế dự kiến tăng thêm đến năm 2015 (xem Phụ lục số 01 kèm theo);

b) Định mức tiêu chuẩn diện tích làm việc theo thực hiện theo Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg (xem Phụ lục số 02 kèm theo);

c) Trong thiết kế đảm bảo diện tích cho các bộ phận công cộng và kỹ thuật, diện tích bộ phận phụ trợ và phục vụ như phòng họp, phòng truyền thống, sảnh chính, sảnh phụ, hành lang, kho tạp vụ, phòng quản lý mạng,...(xem Phụ lục số 03 kèm theo); Diện tích sử dụng đặc thù như phòng tiếp đương sự, phòng giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng họp giao ban liên ngành, kho lưu trữ hồ sơ thi hành án (xem Phụ lục số 04 kèm theo); Các diện tích khác như hội trường, phòng giao ban trực tuyến, cầu thang, nhà để xe, nhà bảo vệ,...(xem Phụ lục số 05 kèm theo);

d) Một số tiêu chuẩn, định mức khác về trang thiết bị làm việc, cây xanh, máy điều hòa nhiệt độ (xem Phụ lục số 06 kèm theo);

e) Số tầng xây dựng: tùy thuộc vào quy mô diện tích do Chủ đầu tư lập theo quy định tại điểm a đến c nói trên, theo quy hoạch chi tiết của địa phương và diện tích đất được cấp mà thiết kế số tầng cho phù hợp;

g) Các trụ sở được thiết kế và cần bố trí dây chờ cho hệ thống mạng điện thoại nội bộ và mạng Internet (phần trang thiết bị điện thoại, máy tính, máy chủ... được cấp theo định mức tiêu chuẩn công chức, từ nguồn kinh phí chi thường xuyên);

h) Riêng tại một số Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được chọn là điểm giao ban trực tuyến cần thiết kế hội trường lớn và trang bị hệ thống thiết bị kỹ thuật đồng bộ theo tiêu chuẩn;

i) Khuyến khích xây dựng trụ sở Cục Thi hành án dân sự tỉnh, trụ sở Chi cục Thi hành án dân sự thành phố, thị xã thuộc tỉnh chung trong cùng một khuôn viên đất (trường hợp xây dựng riêng phải được sự đồng ý của Bộ). Đối với trụ sở Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện (kể cả đơn vị mới thành lập) nếu không nằm trong dự kiến quy hoạch Thi hành án theo khu vực thì không đầu tư xây dựng mới, Bộ sẽ cấp kinh phí để thuê trụ sở làm việc và kho bảo quản vật chứng.

2. Quy mô đầu tư xây dựng kho vật chứng được xác định như sau:

a) Quy mô xây dựng và tổ chức mặt bằng dây chuyền công năng sử dụng của cụm kho vật chứng thi hành án dân sự cấp tỉnh; các quận, huyện thuộc thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh và các quận thuộc thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng; các thành phố, thị xã thuộc tỉnh và các huyện hải đảo thực hiện theo thiết kế Mẫu của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 490/QĐ-BTP ngày 29/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Trường hợp diện tích đất không phù hợp để xây dựng theo thiết kế mẫu, chủ đầu tư phải báo cáo Bộ (Tổng cục Thi hành án dân sự) để xin chủ trương nhưng phải đảm bảo quy mô theo quy định.

b) Đối với kho vật chứng thi hành án dân sự cấp huyện (nằm trong Thi hành án khu vực) được thiết kế riêng với quy mô như sau:

- Các thị xã không phải là thủ phủ; huyện đồng bằng, các huyện thuộc đồng bằng sông Cửu Long thiết kế với quy mô từ 250m2-300m2;

- Các huyện miền núi, hải đảo thiết kế với quy mô từ 200m2-250m2;

c) Tiêu chuẩn, định mức giá, kệ, tủ sắt khi xây dựng kho vật chứng với mức chi phí tối đa như sau:

- Cụm kho vật chứng cấp Cục Thi hành án dân sự: 80 triệu đồng, nếu xây riêng: 60 triệu đồng;

- Cụm kho vật chứng của các quận (bao gồm từ 2 quận trở lên): 60 triệu đồng;

- Kho vật chứng Chi Cục Thi hành án dân sự quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: 30 triệu đồng;

- Kho vật chứng Chi Cục Thi hành án dân sự cấp huyện còn lại (nằm trong Thi hành án khu vực): 50 triệu đồng;

3. Trang bị, bố trí Camera để theo dõi việc tiếp công dân, bảo vệ trụ sở cơ quan và kho vật chứng như sau:

a) Số lượng

- Phòng tiếp công dân 01 cái;

- Trụ sở làm việc và kho vật chứng: Tùy theo độ phân giải và góc quay để bố trí số lượng từ 01 - 02 cái;

b) Chất lượng: Camera sử dụng hãng sản xuất bảo đảm chất lượng và có uy tín trên thị trường hiện nay để đảm bảo quá trình sử dụng được lâu dài được quy định rõ trong hồ sơ thiết kế.

Điều 3. Về phương án thiết kế

1. Về tổ chức mặt bằng, dây chuyền công năng sử dụng:

a) Việc Quy hoạch tổng mặt bằng phải tuân thủ các quy định chung về quy hoạch xây dựng của địa phương. Đối với các trụ sở nằm trong quy hoạch khu đô thị phải bố cục không gian kiến trúc hiện đại, mật độ xây dựng hợp lý, phải tạo được sự hài hoà với cảnh quan kiến trúc khu vực và đóng góp vào bộ mặt cảnh quan, kiến trúc của đô thị;

b) Tổng mặt bằng công trình cần nghiên cứu thiết kế bố trí đầy đủ các hạng mục, công trình hoàn chỉnh, đồng bộ để đảm bảo nhu cầu sử dụng, bao gồm: Nhà làm việc, kho vật chứng (trừ trường hợp đơn vị đã được xây chung cụm kho với đơn vị khác); cổng, hàng rào, nhà xe, nhà bảo vệ, sân đường nội bộ, hệ thống thoát nước tổng mặt bằng và cây xanh. Trong khuôn viên cần bố trí sân, đường nội bộ, nơi để xe, vườn hoa cây xanh hợp lý, tạo điều kiện để công trình tiếp cận với môi trường tự nhiên và đảm bảo công tác phòng cháy, chữa cháy. Công trình nên được bố trí có khoảng lùi hợp lý so với chỉ giới xây dựng;

c) Tổ chức mặt bằng dây chuyền công năng sử dụng của nhà làm việc phải phù hợp với đặc thù của cơ quan Thi hành án dân sự: Nơi tiếp công dân, nơi tiếp đương sự phải thể hiện được tính uy nghiêm, minh bạch của cơ quan công quyền; các phòng làm việc nên thiết kế phòng lớn để thuận tiện cho việc quản lý cán bộ và trao đổi chuyên môn, đồng thời tiết kiệm cho việc bố trí điều hòa (trừ các phòng làm việc Lãnh đạo Cục và Lãnh đạo Chi cục); khu vực hội trường, nơi tập trung đông người cần chú ý giải pháp thoát hiểm và bố trí sảnh giải lao cho hợp lý; kho lưu trữ hồ sơ Thi hành án cần phải phân thành khu vực theo thời gian để tiện quản lý, tra cứu và bảo quản;

d) Công năng sử dụng của kho phải được nghiên cứu, tính toán và thiết kế nhằm đảm bảo sự phù hợp với số lượng, kích thước, tính chất đặc thù của vật chứng đã thu giữ trong những năm vừa qua và dự báo trong những năm tới. Mặt bằng nhà kho phải bố trí khu vực cần bảo quản, khu vực cách ly, khu vực cần thấy để đáp ứng được yêu cầu bảo quản vật chứng theo quy định;

e) Trong điều kiện địa phương không bố trí quỹ đất để xây dựng kho vật chứng riêng biệt, phải xây dựng kho vật chứng với trụ sở làm việc hoặc xây dựng kho vật chứng trong khuôn viên trụ sở, Chủ đầu tư và cơ quan tư vấn thiết kế cần nghiên cứu kỹ các đặc điểm cơ bản của vật chứng đã và đang thu giữ để bố trí khu vực kho cho phù hợp không làm ảnh hưởng đến môi trường làm việc của cán bộ, công chức và mỹ quan của trụ sở.

2. Về kiến trúc công trình:

a) Tổng thể kiến trúc phải có bố cục mặt bằng, mặt đứng đẹp; đường nét kiến trúc phải hiện đại, trang nghiêm, rộng mở và khoẻ khoắn, kiến trúc mặt tiền phải đảm bảo tính thống nhất, tạo ấn tượng thẩm mỹ tốt, không cho phép thiết kế rườm rà; màu sắc công trình phải trang nhã phù hợp với tính chất của công sở, đảm bảo dây chuyền công năng, bề thế, không sử dụng các gam màu mạnh, lòe loẹt nhưng vẫn đảm bảo phù hợp với điều kiện vật liệu và giá thành xây lắp ở Việt Nam hiện nay (Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự xây dựng một số phương án thiết kế, kiến trúc điển hình để các Chủ đầu tư nghiên cứu tham khảo làm cơ sở cho việc thiết kế công trình xây dựng);

b) Khuyến khích trụ sở các cơ quan Thi hành án dân sự được thiết kế theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp với xu thế hội nhập, vừa thể hiện tính công quyền của công sở nhà nước vừa tạo được sự gần gũi, thân thiện với môi trường và người dân.

3. Về kết cấu chịu lực chính:

Kết cấu chịu lực chính nên sử dụng khung bê tông cốt thép chịu lực đảm bảo đáp ứng các diện tích rộng để bố trí các phòng làm việc, phòng họp, hội trường. Đối với các hạng mục phụ trợ: Nhà bảo vệ, nhà xe, tường rào bảo vệ,..., tùy thuộc vào đặc điểm địa chất của công trình, vật tư, vật liệu của địa phương có thể linh hoạt trong việc lựa chọn kết cấu chịu lực chính (bê tông cốt thép, tường gạch hoặc khung thép chịu lực).

4. Về quy cách bản vẽ thiết kế:

a) Quy cách bản vẽ thiết kế, thuyết minh bản vẽ thiết kế phải tuân thủ tuyệt đối các tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành;

b) Bản vẽ thiết kế thi công phải đầy đủ chi tiết, đủ thông số kỹ thuật để làm cơ sở cho việc lập dự toán thi công xây dựng, kiểm tra, nghiệm thu và thanh quyết toán công trình.

Điều 4. Về sử dụng vật tư, vật liệu đưa vào công trình

Vật liệu đưa vào sử dụng cho công trình yêu cầu phải đảm bảo chất lượng, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng (khuyến khích dùng sản phẩm đảm bảo chất lượng, sản xuất trong nước), do các nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp có uy tín trên thị trường cung cấp và bảo hành theo quy định, có giá cả hợp lý và phải tuân thủ tuyệt đối các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được chỉ ra trong hồ sơ thiết kế được duyệt. Ngoài ra, đối với vật liệu hoàn thiện, yêu cầu phải có màu sắc và kiểu dáng phù hợp với tính chất công sở. Yêu cầu cụ thể đối với một số vật liệu hoàn thiện chính như sau:

1. Vật liệu sơn, bả

Mặt ngoài công trình yêu cầu dùng sơn chống thấm, chống rêu mốc, trong trường hợp cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu thẩm mỹ kiến trúc, có thể ốp đá trên một số chi tiết kiến trúc. Mặt trong công trình có thể dùng sơn nước bán bóng để nâng cao tính thẩm mỹ và tránh bắt bụi.

2. Vật liệu gạch, đá ốp lát

Gạch lát dùng gạch gốm (Ceramic) hoặc gạch Granite nhân tạo, có màu sắc và có kích thước thích hợp. Cầu thang, tam cấp, sảnh chính có thể lát đá Granit tự nhiên.

3. Vật liệu cửa đi, cửa sổ

Khuôn cửa, đố cửa và kính cần phải thiết kế đủ độ dày để đảm bảo khả năng chịu lực và phải được quy định rõ trong hồ sơ thiết kế.

Có thể sử dụng hệ cửa đi, cửa sổ kính khung nhôm sơn tĩnh điện đảm bảo chất lượng; hoặc dùng cửa Panô kính khung gỗ, có khuôn, gỗ tương đương nhóm III hoặc gỗ công nghiệp; cửa sổ bao che nên dùng cửa hai lớp (lớp trong dùng cửa kính khung gỗ, lớp ngoài dùng cửa gỗ nan chớp có hoa sắt bảo vệ). Đối với các cửa tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài nhà, tại các địa phương vùng ven biển, có thể dùng khung tăng cường khả năng chịu lực, kính an toàn.

4. Vật liệu lợp mái chống nóng

Sử dụng vật liệu ngói hoặc tôn có màu sắc (màu đỏ sẫm) và độ dày thích hợp. Riêng đối với các địa phương vùng ven biển, hải đảo nên sử dụng biện pháp dán ngói trên mái nghiêng bê tông.

5. Vật tư điện, nước

Hệ thống dây điện, cáp điện, bóng điện, ổ cắm, công tắc, ổn áp, aptomat, tủ điện phải đảm bảo công suất truyền tải; hệ thống đường ống cấp nước, thoát nước, côn, tê, cút phải đảm bảo chiều dày tiêu chuẩn, đảm bảo sức chịu áp lực nước; bồn chứa nước, thiết bị vệ sinh,.....phải đủ dung tích chứa, đủ độ bền để đáp ứng được tần suất sử dụng cao của công trình công cộng. Chất lượng vật tư phải đảm bảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, khuyến khích dùng sản phẩm đảm bảo chất lượng trong nước, các thông số kỹ thuật phải được quy định rõ trong hồ sơ thiết kế.

Điều 5. Về thiết bị lắp đặt cho công trình

Thiết bị lắp đặt trong công trình phải được dự kiến, tính toán ngay từ khi lập Dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình để đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với mặt bằng dây chuyền công năng sử dụng. Trong đó:

1. Máy điều hòa nhiệt độ

a) Đối với những địa phương luôn chịu ảnh hưởng của thời tiết nóng các phòng làm việc và phòng họp lớn được sử dụng máy điều hòa một chiều lạnh, loại treo tường cho phù hợp với khối tích của phòng và đảm bảo mỹ quan cho công trình;

b) Đối với một số địa phương thuộc vùng, miền núi cao, về mùa đông có thời tiết quá lạnh như: Một số huyện của tỉnh Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai, Hà Giang, Lạng Sơn,... cần lắp đặt loại điều hòa 2 chiều cho phù hợp.

2. Thang máy

a) Chỉ sử dụng cho các trụ sở có chiều cao từ 6 tầng trở lên theo quy định. Tải trọng nâng và số điểm dừng phải được thiết kế tính toán cho phù hợp;

b) Chất lượng: Thang máy sử dụng hãng sản xuất bảo đảm chất lượng và có uy tín trên thị trường hiện nay để đảm bảo quá trình sử dụng được lâu dài được quy định rõ trong hồ sơ thiết kế.

3. Trang thiết bị làm việc

Bàn, ghế phòng họp, hội trường, bàn ghế tiếp khách, tiếp đương sự, tủ đựng tài liệu hồ sơ phải đảm bảo chất lượng, màu sắc và kiểu dáng phù hợp với cơ quan công sở. Có thể đặt hàng sản xuất riêng cho phù hợp với kích thước và cách bố trí nội thất của đơn vị, vật liệu dùng để sản xuất phải đảm bảo chất lượng (gỗ nhóm 3) để sử dụng lâu dài.

4. Phần giá, kệ, tủ sắt của cụm kho vật chứng

Hệ thống giá, kệ, tủ sắt.....phải được tính toán và thiết kế đảm bảo khả năng bảo quản và lưu trữ vật chứng một cách linh hoạt và hiệu quả nhất. Có thể đặt hàng sản xuất riêng cho phù hợp với kích thước và cách tổ chức bố trí không gian trong nhà kho của đơn vị, vật liệu dùng để sản xuất phải đảm bảo chất lượng để sử dụng lâu dài.

5. Hệ thống thông tin, liên lạc, chống sét, và phòng cháy chữa cháy

Các đường mạng Internet, mạng điện thoại, hệ thống chống sét, phòng cháy chữa cháy phải được tính toán, lắp đặt sẵn để đảm bảo đồng bộ trong quá trình đưa công trình vào khai thác, sử dụng.

6. Thiết bị đặc thù

Đối với các thiết bị đặc thù như: Thiết bị phòng cháy chữa cháy đối với các công trình đòi hỏi phải có hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động (công trình trụ sở có chiều cao từ 05 tầng trở lên, công trình kho vật chứng theo chỉ định tại thiết kế mẫu), thiết bị của hội trường giao ban trực tuyến phải do các đơn vị tư vấn chuyên nghiệp thiết kế và được thẩm tra theo quy định.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Chủ đầu tư, các đơn vị chức năng tham mưu Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định nói trên và các quy định hiện hành khác của pháp luật có liên quan.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo bằng văn bản về Bộ Tư pháp (Vụ Kế hoạch - Tài chính và Tổng cục Thi hành án dân sự) để xem xét, hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung kịp thời ./.

 

PHỤ LỤC SỐ 01:

BIỂU DỰ KIẾN BIÊN CHẾ TĂNG THÊM ĐẾN NĂM 2015

Nhóm đơn vị

Biên chế dự kiến tăng thêm (người)

Cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh

Các thành phố trực thuộc Trung ương như Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ

20 - 25

Các tỉnh đồng bằng

15 - 20

Các tỉnh miền núi

13 -17

Cơ quan Thi hành án dân sự quận, huyện; thành phố, thị xã thuộc tỉnh.

Các quận thuộc thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh

13 - 15

Các huyện thuộc thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh và các quận thuộc thành phố Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng và các thành phố, thị xã thủ phủ thuộc tỉnh

10 - 13

Cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện (nằm trong dự kiến quy hoạch Thi hành án theo khu vực)

Các huyện đồng bằng, các huyện thuộc đồng bằng sông Cửu Long và các thị xã không phải là thủ phủ

20 - 25

Các huyện miền núi

13 - 17

Các huyện hải đảo (bao gồm cả các huyện không nằm trong dự kiến quy hoạch THA theo khu vực)

8-10

 

PHỤ LỤC SỐ 02:

ĐỊNH MỨC TIÊU CHUẨN DIỆN TÍCH LÀM VIỆC

STT

Nội dung

Đơn vị tính

Tiêu chuẩn diện tích

Cấp tỉnh

Các quận; thị xã, thành phố thuộc tỉnh và huyện nằm trong dự kiến quy hoạch Thi hành án theo khu vực (người)

1

Cấp trưởng

m2/người

20-25

12-15

2

Cấp phó

m2/người

12-15

10-12

3

Chuyên viên chính và các chức danh tương đương

m2/người

10-12

10-12

4

Chuyên viên và các chức danh tương đương

m2/người

8-10

8-10

5

Cán sự, nhân viên

m2/người

6-8

6-8

6

Nhân viên làm công tác phục vụ

m2/người

5-6

5-6

 

PHỤ LỤC SỐ 03:

ĐỊNH MỨC TIÊU CHUẨN DIỆN TÍCH PHỤ TRỢ VÀ PHỤC VỤ, CÔNG CỘNG VÀ KỸ THUẬT

STT

Nội dung

Đơn vị tính

Tiêu chuẩn diện tích

Cấp tỉnh

Các quận; thị xã, thành phố thuộc tỉnh và huyện nằm trong dự kiến quy hoạch Thi hành án theo khu vực

1. Diện tích các bộ phận công cộng và kỹ thuật

1.1

Phòng truyền thống và các tổ chức đoàn thể

m2

30

20

1.2

Phòng quản lý hệ thống kỹ thuật (thông tin liên lạc, tổng đài điện thoại, quản trị hệ thống máy tính...)

m2

20

 

2. Diện tích bộ phận phụ trợ và phục vụ, bao gồm:

 2.1

Sảnh chính, sảnh phụ, hành lang, khu vệ sinh.

Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tru sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; đảm bảo phù hợp với quy hoạch chi tiết của địa phương, quy hoạch tổng mặt bằng của dự án.

2.2

Kho tạp vụ (thiết bị, dụng cụ, văn phòng phẩm...)

m2

20

20

 

PHỤ LỤC SỐ 04:

ĐỊNH MỨC TIÊU CHUẨN DIỆN TÍCH SỬ DỤNG ĐẶC THÙ

STT

Nội dung

Đơn vị tính

Tiêu chuẩn diện tích

Cấp tỉnh

Các quận; thị xã, thành phố thuộc tỉnh và huyện nằm trong dự kiến quy hoạch Thi hành án theo khu vực

1

Phòng tiếp đương sự

m2

30

18

2

Phòng giải quyết khiếu nại, tố cáo.

m2

30

18

3

Phòng họp cơ quan và phòng giao ban liên ngành

m2

50

 

4

Kho lưu trữ hồ sơ Thi hành án

(Tuỳ theo số lượng hồ sơ thi hành án của từng địa phương sẽ có quy định diện tích cho phù hơp)

m2

100 - 120

60 - 80

 

PHỤ LỤC SỐ 05:

ĐỊNH MỨC TIÊU CHUẨN DIỆN TÍCH KHÁC

STT

Nội dung

Đơn vị tính

Tiêu chuẩn diện tích

Cấp tỉnh

Các quận; thị xã, thành phố thuộc tỉnh và huyện nằm trong dự kiến quy hoạch Thi hành án theo khu vực

1. Định mức tiêu chuẩn các diện tích khác:

1.1

Cầu thang, nhà để xe, sân đường...

Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tru sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; đảm bảo phù hợp với quy hoạch chi tiết của địa phương, quy hoạch tổng mặt bằng của dự án

1.2

Hội trường tuỳ theo biên chế của từng địa phương sẽ có quy định diện tích cho phù hợp

m2

100 - 120

70

1.3

Nhà bảo vệ

m2

20

15

2. Diện tích chiếm chỗ của kết cấu:

 

Tỷ lệ diện tích chiếm chỗ của kết cấu so với tổng diện tích sàn (theo giải pháp kiến trúc và kết cấu chịu lực chính của từng công trình)

%

10 – 15 (%)

 

PHỤ LỤC SỐ 06:

ĐỊNH MỨC TIÊU CHUẨN TRANG THIẾT BỊ LÀM VIỆC, CÂY XANH, ĐIỀU HÒA NHIỆT ĐỘ

STT

Nội dung

Đơn vị tính

Định mức, tiêu chuẩn tối đa cho phép

Cấp tỉnh

Các huyện thuộc Hà Nội, Hồ Chí Minh; các quận thuộc Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng và thành phố, thị xã thủ phủ thuộc tỉnh

Các huyện nằm trong dự kiến quy hoạch Thi hành án theo khu vực

1

Trang thiết bị làm việc như bàn, ghế hội trường, bàn ghế tiếp khách, tiếp đương sự

Triệu đồng

320

180

250

2

Cây xanh, cây bóng mát

Triệu đồng

60

40

50

3

Điều hòa

Cấp tỉnh

Phòng Cục trưởng, Phó cục trưởng, phòng họp, phòng hội trường (phòng giao ban trực tuyến) và các phòng làm việc có diện tích từ 25m2 trở lên

Cấp huyện

Phòng Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng, phòng họp và các phòng làm việc có diện tích từ 20m2 trở lên

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 226/QĐ-BTP

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu226/QĐ-BTP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành23/09/2010
Ngày hiệu lực23/09/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 18/06/2015
Cập nhật4 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 226/QĐ-BTP

Lược đồ Quyết định 226/QĐ-BTP quy mô đầu tư xây dựng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 226/QĐ-BTP quy mô đầu tư xây dựng
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu226/QĐ-BTP
                Cơ quan ban hànhBộ Tư pháp
                Người kýNguyễn Đức Chính
                Ngày ban hành23/09/2010
                Ngày hiệu lực23/09/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư, Xây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 18/06/2015
                Cập nhật4 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 226/QĐ-BTP quy mô đầu tư xây dựng

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 226/QĐ-BTP quy mô đầu tư xây dựng