Quyết định 2398/QĐ-BTNMT

Quyết định 2398/QĐ-BTNMT năm 2009 ban hành Quy chế quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Quyết định 2398/QĐ-BTNMT Quy chế quản lý tài chính cơ quan hành chính đã được thay thế bởi Quyết định 216/QĐ-BTNMT 2014 quản lý tài chính cơ quan đơn vị sự nghiệp Bộ Tài nguyên Môi trường và được áp dụng kể từ ngày 20/02/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 2398/QĐ-BTNMT Quy chế quản lý tài chính cơ quan hành chính


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 2398/QĐ-BTNMT

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ Kế toán hành chính sự nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 60/2003/NĐ-CP">59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp;
Căn cứ Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm;
Trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính tại Công văn số 16587/BTC-HCSN ngày 23 tháng 11 năm 2009 về dự thảo quy chế quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Quyết định này thay thế Quyết định số 807/QĐ-BTNMT ngày 07 tháng 7 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và Quyết định số 1106/QĐ-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Uỷ quyền phê duyệt nội dung, dự toán các nhiệm vụ được giao trong kế hoạch và dự toán NSNN cho Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Tài chính, Kế hoạch, Tổ chức cán bộ, Pháp chế, Khoa học và Công nghệ, Hợp tác quốc tế, Thi đua -Khen thưởng; Chánh Thanh tra Bộ và Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Thứ trưởng;
- Bộ Tài chính (Vụ HCSN);
- Lưu VT, TC(3).T 50.

BỘ TRƯỞNG




Phạm Khôi Nguyên

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2398 /QĐ-BTNMT ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này qui định chi tiết việc lập, chấp hành, kế toán, quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN) đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Việc quản lý tài sản nhà nước trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và quản lý vốn đầu tư phát triển thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý

Tất cả các khoản thu, chi ngân sách nhà nước phải được kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MỤC I. LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM

Điều 3. Yêu cầu đối với công tác lập dự toán ngân sách hàng năm

1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ và dự toán NSNN năm trước (nhiệm vụ chi thường xuyên; chương trình mục tiêu quốc gia; kết quả thực hiện chế độ cải cách tiền lương);

2. Xây dựng dự toán NSNN năm sau phải phản ánh đầy đủ các khoản thu, chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả các khoản thu, chi từ nguồn viện trợ, nguồn vốn vay nếu có) đảm bảo chi cho hoạt động thường xuyên theo chức năng của đơn vị và thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm của từng thời kỳ theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược, quy hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực.

3. Dự toán ngân sách của các đơn vị phải đảm bảo tính khả thi cao và sát thực tế; đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức, đơn giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành; triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

4. Dự toán ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán, lập dự toán.

Điều 4. Căn cứ lập dự toán ngân sách hàng năm

1. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước kế hoạch; thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán ngân sách và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

2. Chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; kế hoạch 5 năm và nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch;

3. Các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu; định mức phân bổ ngân sách; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định;

4. Số kiểm tra về dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền thông báo;

5. Tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch nhiệm vụ, dự toán ngân sách năm trước và một số năm gần kề;

6. Các quy định, quy trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật (KTKT), đơn giá hiện hành theo từng ngành, lĩnh vực được cấp có thẩm quyền ban hành.

Điều 5. Nội dung lập dự toán ngân sách hàng năm

1. Dự toán thu ngân sách nhà nước được xây dựng trên cơ sở tính đúng, tính đủ các khoản thu theo qui định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ hoạt động dịch vụ (nếu có) và các khoản thu khác theo chế độ hiện hành.

2. Dự toán chi NSNN phải tổng hợp đầy đủ các khoản chi từ nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm cả các khoản chi từ các nguồn thu phí, lệ phí và thu khác được để lại đơn vị theo chế độ, cụ thể:

2.1 Đối với kinh phí quản lý hành chính

Hàng năm, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn lập dự toán của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường và tình hình thực hiện nhiệm vụ của năm trước, dự kiến năm kế hoạch; các cơ quan hành chính lập dự toán ngân sách chi quản lý hành chính của đơn vị mình, nội dung dự toán chi gồm 2 phần:

a) Dự toán chi ngân sách thực hiện chế độ tự chủ, gồm: chi cho công tác thu phí, lệ phí xác định trên cơ sở nguồn thu phí, lệ phí được để lại theo quy định; chi thường xuyên theo chỉ tiêu biên chế được giao xác định theo định mức phân bổ ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định.

b) Dự toán chi ngân sách không thực hiện chế độ tự chủ, gồm: mua sắm, sửa chữa, đóng niên liễm, đoàn ra, đoàn vào, hội nghị, tập huấn, thanh tra kiểm tra, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và các khoản chi đặc thù khác theo từng lĩnh vực, xác định theo yêu cầu nhiệm vụ của năm kế hoạch và chế độ tài chính hiện hành.

2.2 Đối với kinh phí sự nghiệp (sự nghiệp Kinh tế, sự nghiệp Môi trường, sự nghiệp Đào tạo và sự nghiệp Y tế):

a) Dự toán thu, chi thường xuyên:

- Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định và phân loại đơn vị sự nghiệp:

Các đơn vị sự nghiệp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, kết quả hoạt động sự nghiệp, tình hình thu chi tài chính của các năm trước liền kề (có loại trừ các yếu tố đột xuất, không thường xuyên) để lập dự toán thu, chi năm kế hoạch;

+ Dự toán thu:

Đối với các khoản thu phí, lệ phí: Căn cứ vào đối tượng thu, mức thu và tỷ lệ được để lại chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đối với các khoản thu sự nghiệp: Căn cứ vào kế hoạch hoạt động dịch vụ và mức thu do đơn vị quyết định hoặc theo hợp đồng kinh tế đơn vị đã ký kết.

+ Dự toán chi:

Đơn vị lập dự toán phải chi tiết theo từng loại nhiệm vụ như chi thường xuyên để thực hiện chức năng nhiệm vụ Nhà nước giao; chi thực hiện công tác thu phí, lệ phí; chi hoạt động dịch vụ theo các quy định hiện hành;

Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính và dự toán thu, chi được lập theo nguyên tắc nêu trên, tiến hành xác định loại hình đơn vị sự nghiệp theo một trong ba loại (đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên; đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên; đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động), gửi đơn vị dự toán cấp trên thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Loại hình đơn vị sự nghiệp do cấp có thẩm quyền quyết định được giữ ổn định trong 3 năm liền.

- Lập dự toán 2 năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định: Căn cứ quy định của nhà nước đơn vị sự nghiệp lập dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên của năm kế hoạch. Trong đó kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động) theo mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên của năm trước liên kề, cộng (+) hoặc trừ (-) kinh phí của nhiệm vụ tăng hoặc giảm của năm kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền quyết định.

b) Dự toán chi không thường xuyên:

- Đối với chi mua sắm tài sản cố định: lập dự toán mua sắm phải căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị làm việc do cơ quan có thẩm quyền quy định và tài sản cố định hiện có để lập Báo cáo thuyết minh nhu cầu mua sắm tài sản trình Bộ xem xét, phê duyệt danh mục, số lượng tài sản cần mua sắm (theo mẫu tại phụ lục đính kèm).

- Đối với chi sửa chữa tài sản cố định: lập dự toán sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ phải căn cứ hiện trạng tài sản và nhu cầu sử dụng tài sản (gồm nguyên giá tài sản cố định, giá trị đã trích hao mòn, giá trị còn lại, số năm đã sử dụng, số lần duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng) để lập Báo cáo thuyết minh nhu cầu sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ tài sản trình Bộ xem xét, phê duyệt danh mục nhiệm vụ sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ tài sản.

- Đối với chi đặc thù: lập dự toán theo yêu cầu nhiệm vụ và chế độ tài chính hiện hành.

- Đối với nhiệm vụ chi sử dụng từ nguồn vốn vay, viện trợ nước ngoài việc lập dự toán phải chi tiết theo từng chương trình, dự án, nhiệm vụ trên cơ sở định mức chi tiêu của nhà tài trợ, trường hợp nhà tài trợ không có quy định cụ thể thì theo chế độ tài chính hiện hành. Dự toán chi tiết phải tính toán đủ số vốn đối ứng của phía Việt Nam theo cam kết trong điều ước quốc tế hoặc văn kiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Đối với nhiệm vụ chuyên môn theo từng lĩnh vực, lập dự toán theo tiến độ và phân kỳ kinh phí thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2.3 Đối với kinh phí sự nghiệp Khoa học công nghệ:

Đối với nhiệm vụ thường xuyên của các tổ chức Khoa học và Công nghệ, lập dự toán theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và Thông tư Liên tịch số 12/2006/TTLT/ BKHCN-BTC-BNV ngày 05 tháng 6 năm 2006 của Liên Bộ Khoa học Công nghệ - Tài chính - Nội Vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ.

Đối với nhiệm vụ không thường xuyên, lập dự toán theo tiến độ và phân kỳ kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ, đề tài nghiên cứu khoa học được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2.4 Đối với dự toán chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; dự toán nguồn thực hiện cải cách tiền lương (nếu có): đơn vị lập dự toán của từng nhiệm vụ chi theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập, tổng hợp dự toán NSNN hàng năm

1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của đơn vị mình đảm bảo chất lượng và tiến độ thời gian theo qui định.

2. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Văn phòng Bộ và khối các Vụ chức năng, Thanh tra Bộ.

3. Các Vụ chức năng có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách phù hợp với nhiệm vụ được giao và chuyển kết quả về Vụ Tài chính để tổng hợp chung theo phân công dưới đây:

3.1 Vụ Kế hoạch thực hiện việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm hiện tại; tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách nhiệm vụ chuyên môn theo từng lĩnh vực năm kế hoạch;

3.2 Vụ Tài chính đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm hiện tại; tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách chi thường xuyên, mua sắm, sửa chữa và nhiệm vụ đặc thù theo từng lĩnh vực;

3.3 Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

3.4 Vụ Hợp tác quốc tế tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách các dự án có nguồn tài trợ nước ngoài, đoàn ra, đoàn vào, đóng niên liễm;

3.5 Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách nhiệm vụ đào tạo lại và bồi dưỡng cán bộ, công chức;

3.6 Vụ Pháp chế tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, tuyên truyền pháp luật;

3.7 Vụ Thi đua - Khen thưởng tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách nhiệm vụ tuyên truyền;

3.8 Thanh tra Bộ tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra của Bộ.

Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch và các đơn vị có liên quan tổng hợp chung dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ, trình Bộ trưởng phê duyệt gửi các cơ quan tổng hợp của Nhà nước.

Điều 7. Biểu mẫu và thời gian lập dự toán NSNN hàng năm

1. Về biểu mẫu:

1.1 Các đơn vị lập dự toán thu, chi ngân sách theo hệ thống biểu mẫu quy định tại phụ lục số 2 kèm theo Thông tư số 60/2003/NĐ-CP">59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính và yêu cầu cụ thể hàng năm của Bộ (nếu có). Dự toán ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán.

1.2 Hồ sơ dự toán ngân sách gửi về Bộ gồm 03 bộ, trong đó:

a) 01 bộ gồm đầy đủ các biểu mẫu gửi về Vụ Tài chính (kèm theo tệp dữ liệu điện tử chuyển theo địa chỉ email: [email protected]);

b) 01 bộ gồm đầy đủ các biểu mẫu gửi về Vụ Kế hoạch (kèm theo tệp dữ liệu điện tử chuyển theo địa chỉ email: [email protected]);

c) 01 bộ được tách gửi về các Vụ có liên quan (trong đó: dự toán đề tài nghiên cứu khoa học gửi cho Vụ Khoa học và Công nghệ; dự toán đoàn ra, đoàn vào, đóng niên liễm, xây dựng dự án tài trợ gửi cho Vụ Hợp tác quốc tế; dự toán đào tạo lại và bồi dưỡng cán bộ, công chức gửi cho Vụ Tổ chức cán bộ; dự toán xây dựng văn bản quy phạm pháp luật gửi cho Vụ Pháp chế; dự toán công tác tuyên truyền gửi cho Vụ Thi đua - Khen thưởng; dự toán công tác thanh tra gửi cho Thanh tra Bộ).

2. Về thời gian:

2.1 Trước ngày 10 tháng 7 năm trước, các đơn vị trực thuộc Bộ phải gửi Dự toán thu, chi ngân sách năm kế hoạch của đơn vị mình về Bộ (Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính và các Vụ có liên quan).

Căn cứ vào đặc điểm của đơn vị và qui định về thời gian gửi dự toán ngân sách nêu trên, đơn vị dự toán cấp II qui định thời gian lập và gửi báo cáo đối với đơn vị dự toán cấp III trực thuộc cho phù hợp.

2.2 Trước ngày 15 tháng 7 năm trước, các Vụ chức năng có trách nhiệm chuyển kết quả tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách (theo phân công nêu tại khoản 3 Điều 6) về Vụ Tài chính.

2.3 Trước ngày 20 tháng 07 năm trước, Vụ Tài chính có trách nhiệm tổng hợp chung dự toán NSNN năm kế hoạch trình Bộ trưởng ký gửi cơ quan Nhà nước theo quy định.

MỤC II. CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 8. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách

1. Căn cứ vào dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao; Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập phương án phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc Bộ trình Bộ trưởng theo các nguyên tắc sau:

1.1 Việc phân bổ dự toán thu ngân sách phải dựa trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện thu ngân sách năm trước, các quy định của pháp luật về thu ngân sách nhà nước, mức tăng trưởng của từng ngành/lĩnh vực, đảm bảo bằng hoặc phấn đấu cao hơn mức dự toán thu ngân sách được Thủ tướng Chính phủ giao.

1.2 Việc phân bổ dự toán chi ngân sách, phải bảo đảm khớp đúng về tổng mức và cơ cấu từng ngành vốn được giao, hoàn trả đủ các khoản ngân sách đã ứng trước phải thu hồi vào dự toán năm sau theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trong đó:

a) Chi thường xuyên: được phân bổ theo định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền qui định tính theo số biên chế được duyệt hoặc số kinh phí được Nhà nước giao theo cơ chế tự chủ.

b) Chi không thường xuyên:

- Chi mua sắm, sửa chữa: bố trí theo Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng ngân sách được giao.

- Chi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, thanh tra kiểm tra: bố trí đủ kinh phí theo kế hoạch được duyệt và chế độ tài chính hiện hành.

- Chi đoàn ra, đoàn vào, hội nghị, tập huấn, thông tin tuyên truyền và các khoản chi đặc thù khác theo từng lĩnh vực: chỉ đảm bảo mức chi tối thiểu với tinh thần triệt để tiết kiệm.

c) Chi nhiệm vụ chuyên môn và đề tài nghiên cứu khoa học:

- Bố trí đủ vốn để thanh toán nợ khối lượng đối với các đề án, dự án, nhiệm vụ, đề tài đã hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chưa đủ nguồn vốn;

- Bố trí đủ vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA theo cam kết;

- Bố trí theo tiến độ cho các đề án, dự án, nhiệm vụ, đề tài chuyển tiếp đảm bảo tiến độ thực hiện và thời gian kết thúc đã được phê duyệt, trong đó tập trung cho những dự án trọng điểm, cấp bách và nhiệm vụ có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm;

- Sau khi bố trí theo nguyên tắc ưu tiên nêu trên, số dự toán NSNN còn lại phân bổ cho các nhiệm vụ mở mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để triển khai thực hiện trong năm kế hoạch.

2. Sau khi phương án phân bổ dự toán ngân sách đã được Bộ trưởng phê duyệt, Vụ Tài chính thông báo cho các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ tiến hành phân khai chi tiết cho các đơn đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (bao gồm cả nhiệm vụ và dự toán).

3. Trên cơ sở đề nghị của các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ, Vụ Tài chính tiến hành tổng hợp phương án phân bổ dự toán ngân sách theo đúng loại - khoản của mục lục ngân sách nhà nước và chi tiết đến từng đơn vị sử dụng ngân sách thuộc Bộ (kể cả đơn vị dự toán cấp III trực thuộc cấp II) theo biểu mẫu quy định, trình Bộ trưởng phê duyệt để gửi Bộ Tài chính thẩm định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

4. Trong thời hạn 5 ngày làm việc sau khi phương án phân bổ ngân sách đã được Bộ Tài chính thống nhất, Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm cho các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ, trong đó có chi tiết đến từng đơn vị dự toán cấp III trực thuộc đơn vị dự toán cấp II (đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách).

5. Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách được Bộ giao, Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp II thực hiện giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc (bảo đảm khớp đúng về tổng mức dự toán và chi tiết theo từng đơn vị đã được Bộ giao) đồng thời gửi về Bộ (Vụ Tài chính, Vụ Kế hoạch và các đơn vị có liên quan) để theo dõi, quản lý.

Điều 9. Tổ chức điều hành, quản lý ngân sách nhà nước

1. Trên cơ sở dự toán chi cả năm được giao và yêu cầu của nhiệm vụ chi thực tế, các đơn vị sử dụng ngân sách chủ động làm việc với Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để rút dự toán thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Các khoản chi thường xuyên được giao khoán hoặc theo cơ chế tự chủ về tài chính, phải chia đều từng tháng trong năm, đảm bảo phục vụ hoạt động thường xuyên của đơn vị theo chức năng được giao và quản lý chi theo quy chế chi tiêu nội bộ (đã được thống nhất giữa chính quyền và tổ chức công đoàn tại đơn vị).

3. Các khoản chi không thường xuyên (bao gồm chi đoàn ra, đoàn vào, hội nghị, tập huấn, thanh tra, kiểm tra, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và các khoản chi đặc thù khác theo từng lĩnh vực): phải đảm bảo chi tiêu theo tiến độ thực hiện và quản lý chi theo chế độ tài chính hiện hành.

4. Các khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ:

- Đơn vị phải căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức trang bị tài sản do cơ quan có thẩm quyền quy định và hiện trạng tài sản (gồm nguyên giá tài sản cố định, giá trị đã trích hao mòn, giá trị còn lại, số năm đã sử dụng, số lần duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng) để xây dựng Báo cáo kinh tế - kỹ thuật (tổng thể) trình Bộ xem xét, phê duyệt danh mục tài sản cần mua sắm hoặc sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ trước khi thực hiện.

- Việc triển khai công tác mua sắm hoặc sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ tài sản được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về đấu thầu xây dựng và mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước.

- Đối với các loại tài sản có yêu cầu trang bị đồng bộ, số lượng mua sắm nhiều, giá trị dự toán lớn áp dụng theo phương thức mua sắm tập trung.

5. Đối với các dự án, nhiệm vụ chuyên môn (sau đây gọi là dự án), thực hiện theo Quy chế lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý và thực hiện các dự án, đề án chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

6. Đối với các đề tài khoa học công nghệ, thực hiện theo Quy chế quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

7. Định kỳ vào ngày 25 hàng tháng, các đơn vị dự toán cấp II, III trực thuộc Bộ, phải báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ được giao và tình hình sử dụng kinh phí, gửi vào địa chỉ email: [email protected] để Vụ Tài chính tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ trong cuộc họp giao ban hàng tháng.

Điều 10. Thẩm quyền phê duyệt dự án, dự toán

1. Đối với chi thường xuyên (hoặc chi từ nguồn thu khác được để lại theo chế độ): Thủ trưởng đơn vị được quyền phê duyệt nội dung chuyên môn và dự toán kinh phí cho tất cả các nhiệm vụ trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao theo quy chế chi tiêu nội bộ (đối với đơn vị đã được giao tự chủ về tài chính) và theo đúng chế độ tài chính hiện hành (đối với đơn vị chưa được giao tự chủ về tài chính).

2. Đối với đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, đoàn ra, đoàn vào, hội nghị, hội thảo, tập huấn, thanh tra, kiểm tra, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đào tạo bồi dưỡng cán bộ và các khoản chi đặc thù khác theo từng lĩnh vực: phân cấp cho các đơn vị dự toán cấp II, cấp III trực thuộc Bộ phê duyệt dự toán cho tất cả các nhiệm vụ trong dự toán được cấp có thẩm quyền giao theo đúng chế độ tài chính hiện hành.

3. Đối với chi mua sắm tài sản (chi không thường xuyên):

Phân cấp cho các đơn vị dự toán cấp II, cấp III trực thuộc Bộ phê duyệt dự toán, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu cho các gói thầu mua sắm (trừ tài sản là bất động sản và phương tiện giao thông vận tải và các tài sản có giá trị trên 500 triệu đồng/ 01 đơn vị tài sản) đã được Bộ phê duyệt danh mục, số lượng mua sắm tài sản.

4. Đối với chi sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ (chi không thường xuyên):

4.1 Phân cấp cho các đơn vị dự toán cấp II trực thuộc Bộ phê duyệt thiết kế - kỹ thuật, dự toán và các bước tiếp theo của nhiệm vụ sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ có giá trị đến 1.000 triệu đồng sau khi đã được Bộ phê duyệt danh mục nhiệm vụ sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ tài sản.

4.2 Phân cấp cho các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc Bộ phê duyệt thiết kế - kỹ thuật, dự toán và các bước tiếp theo của nhiệm vụ sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ có giá trị đến 500 triệu đồng sau khi đã được Bộ phê duyệt danh mục nhiệm vụ sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ tài sản.

4.3 Ủy quyền Vụ trưởng Vụ Kế hoạch phê duyệt thiết kế - kỹ thuật, dự toán và các bước tiếp theo của nhiệm vụ sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ có giá trị từ trên 500 triệu đồng đến 1.000 triệu đồng cho các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc sau khi đã được Bộ phê duyệt danh mục nhiệm vụ sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ tài sản.

5. Đối với các dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn:

5.1 Đối với các dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn đã có định mức kinh tế - kỹ thuật (KTKT) hoặc đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành:

- Phân cấp cho các đơn vị dự toán cấp II trực thuộc Bộ phê duyệt dự án, dự toán nhiệm vụ chuyên môn có giá trị dự toán đến 20.000 triệu đồng cho đơn vị dự toán cấp III trực thuộc.

- Phân cấp cho các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc Bộ phê duyệt dự án, dự toán nhiệm vụ chuyên môn có giá trị dự toán đến 1.000 triệu đồng.

- Ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Tài chính phê duyệt dự án, dự toán nhiệm vụ chuyên môn có giá trị dự toán trên 1.000 triệu đồng đến 20.000 triệu đồng cho đơn vị dự toán cấp III trực thuộc Bộ.

5.2 Đối với các dự án, nhiệm vụ chuyên môn hoặc các hạng mục công việc chưa có định mức KTKT được cấp có thẩm quyền ban hành:

- Phân cấp cho các Tổng cục và Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, phê duyệt dự án, dự toán chi tiết hoặc các hạng mục công việc thuộc dự án, nhiệm vụ chuyên môn có giá trị đến 5.000 triệu đồng cho đơn vị dự toán cấp III trực thuộc.

- Phân cấp cho các đơn vị dự toán cấp II (còn lại) phê duyệt dự án, dự toán chi tiết hoặc các hạng mục công việc thuộc dự án, nhiệm vụ chuyên môn có giá trị đến 3.000 triệu đồng cho đơn vị dự toán cấp III trực thuộc.

- Ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Tài chính phê duyệt phê duyệt dự án, dự toán chi tiết hoặc các hạng mục công việc thuộc dự án, nhiệm vụ chuyên môn có giá trị đến 3.000 triệu đồng cho đơn vị dự toán cấp III trực thuộc Bộ.

Điều 11. Trách nhiệm thẩm định và phê duyệt dự toán, nhiệm vụ

1. Trong phạm vi được phân cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật hiện hành của Nhà nước, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng về quyết định phê duyệt của mình.

2. Đối với những nhiệm vụ không phân cấp theo quy định ở Điều 10 nêu trên thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng, đơn vị phải lập đầy đủ hồ sơ theo quy định trình Bộ:

2.1 Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định và tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt danh mục mua sắm; sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ tài sản; phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu mua sắm tài sản có giá trị trên 500 triệu đồng ∕ 01 đơn vị tài sản và tài sản là bất động sản, phương tiện giao thông vận tải.

2.2 Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định và tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt thiết kế - kỹ thuật, dự toán và các bước tiếp theo của nhiệm vụ sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ có giá trị trên 1.000 triệu đồng.

2.3 Trách nhiệm thẩm định và trình duyệt dự toán đối với dự án chuyên môn và đề tài nghiên cứu khoa học thực hiện theo Quy chế quản lý dự án chuyên môn hoặc quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường được Bộ trưởng quyết định ban hành.

Điều 12. Điều chỉnh dự toán ngân sách năm

1. Trong quá trình triển khai thực hiện dự toán ngân sách được giao, nếu có phát sinh những biến động cần phải điều chỉnh dự toán ngân sách đã được giao trong năm thì đơn vị phải báo cáo kịp thời bằng văn bản về Bộ để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.

2. Việc điều chỉnh dự toán ngân sách đối với các đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn hoặc đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ chỉ được thực hiện sau khi đã có văn bản phê duyệt điều chỉnh dự toán kinh phí đề án, dự án, nhiệm vụ, đề tài của cấp có thẩm quyền.

3. Căn cứ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và tình hình sử dụng kinh phí hàng tháng, Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ chức năng có liên quan tổ chức kiểm tra thực tế tại các đơn vị có tiến độ giải ngân thấp. Trường hợp xác định đơn vị không có khả năng hoàn thành nhiệm vụ hoặc chi không hết dự toán được giao thì báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, điều chỉnh nhiệm vụ, dự toán cho phù hợp nhằm bảo đảm sử dụng dự toán ngân sách được giao đúng mục đích và có hiệu quả.

MỤC III. KẾ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 13. Công tác hạch toán kế toán

1. Các đơn vị dự toán cấp II, cấp III trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện thống nhất chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, bao gồm:

1.1 Hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán và hệ thống báo cáo tài chính;

1.2 Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước;

1.3 Mã số thuế và mã số đơn vị sử dụng ngân sách;

1.4 Niên độ kế toán, kỳ kế toán;

1.5 Phương pháp hạch toán kế toán tất cả các khoản thu và chi ngân sách nhà nước.

2. Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của số liệu kế toán và những khoản thu, chi, hạch toán, quyết toán ngân sách sai chế độ.

Điều 14. Ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước:

1. Các đơn vị có trách nhiệm hạch toán kịp thời, đầy đủ các khoản thu ngân sách nhà nước từ nguồn vay nợ, viện trợ nước ngoài, phí, lệ phí và thu sự nghiệp theo chế độ quy định. Định kỳ vào ngày 30 của tháng cuối quý, các đơn vị phải lập báo cáo số thực hiện thu, chi trong quý kèm theo “Bảng kê tổng hợp chi tiêu, thanh toán từ nguồn viện trợ bằng tiền” đã được Kho bạc nhà nước nơi giao dịch xác nhận kiểm soát chi, gửi đơn vị dự toán cấp I (Vụ Tài chính) để tổng hợp, làm thủ tục ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước với Bộ Tài chính.

2. Căn cứ Thông tri duyệt y dự toán của Bộ Tài chính, đơn vị dự toán cấp I (Vụ Tài chính) thông báo kết quả thực hiện ghi thu, ghi chi cho từng dự án, theo Chương, Loại, Khoản, Mục và Tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước tới từng đơn vị dự toán để thực hiện hạch toán, quyết toán đầy đủ, kịp thời vào ngân sách theo đúng chế độ quy định. Các khoản ghi thu, ghi chi vào ngân sách năm nào thì quyết toán vào thu, chi ngân sách năm đó.

3. Số ghi thu vào ngân sách nhà nước phải tương ứng với số ghi chi, trong đó số ghi chi vào ngân sách nhà nước là số đã thực chi theo chế độ quy định; số thu chưa ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước được tiếp tục theo dõi quản lý để ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước khi đơn vị đã thực chi theo chế độ quy định.

Điều 15. Khoá sổ kế toán và xử lý kinh phí cuối năm

1. Cuối niên độ kế toán, đơn vị phải thực hiện khóa sổ kế toán theo chế độ. Trước khi khoá sổ kế toán, đơn vị phải thực hiện công tác tự kiểm tra công tác tài chính, kế toán tại đơn vị theo Quyết định số 67/QĐ-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2004 của Bộ Tài chính; tổ chức kiểm kê tài sản cố định, vật tư hàng hoá tồn kho, các khoản phải thu, phải trả, tồn quỹ tiền mặt, số dư tài khoản tiền gửi…có đến thời điểm cuối năm; đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ sách kế toán với chứng từ thu, chi ngân sách của đơn vị và số liệu của cơ quan tài chính, kho bạc nhà nước, bảo đảm cân đối và khớp đúng về tổng số và chi tiết.

2. Cuối ngày 31 tháng 12, dự toán ngân sách giao cho đơn vị nhưng chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết (gọi là số dư dự toán) và hết thời gian chỉnh lý quyết toán nhưng số tạm ứng chưa quyết toán với kho bạc nhà nước (gọi là số dư tạm ứng) thì không được chi tiếp và bị huỷ bỏ, trừ số dư dự toán, tạm ứng của các trường hợp sau:

2.1 Các trường hợp kho bạc có trách nhiệm chuyển sang ngân sách năm sau chi tiếp và không phải làm thủ tục xét chuyển gồm:

a) Kinh phí giao tự chủ của các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính;

b) Kinh phí hoạt động thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính;

c) Kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ trong thời gian thực hiện chương trình, dự án, đề tài được cấp có thẩm quyền giao hoặc hợp đồng ký kết với Chủ nhiệm chương trình;

d) Kinh phí phân giới, cắm mốc biên giới;

đ) Kinh phí thực hiện cải cách tiền lương;

e) Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;

g) Các khoản kinh phí khác được phép tiếp tục sử dụng theo chế độ quy định.

2.2 Các trường hợp thuộc diện được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho chi tiếp vào năm sau gồm:

a) Các nhiệm vụ chi được bổ sung vào quý IV;

b) Các nhiệm vụ chi khắc phục dịch bệnh, hoả hoạn, thiên tai;

c) Vốn đối ứng các dự án ODA, viện trợ không hoàn lại đang trong thời gian thực hiện dự án;

d) Các trương hợp triển khai chậm do nguyên nhân khách quan, các nhiệm vụ phải thực hiện tiếp trong năm sau nhưng năm sau không bố trí dự toán...

2.3 Việc xét chuyển số dư dự toán thực hiện như sau:

a) Các đơn vị sử dụng ngân sách có văn bản đề nghị kèm theo tài liệu liên quan theo mẫu biểu quy định (bản chính) gửi đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp;

b) Thời hạn các đơn vị dự toán cấp II, III trực thuộc Bộ gửi văn bản đề nghị kèm theo tài liệu liên quan theo mẫu biểu quy định (bản chính) về Bộ chậm nhất đến hết ngày 10 tháng 02 năm sau. Các đơn vị dự toán cấp II tự qui định thời gian gửi hồ sơ xét chuyển cho các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc để đảm bảo thời gian tổng hợp gửi về Bộ theo quy định.

c) Vụ Tài chính có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ và gửi hồ sơ xét chuyển kèm theo tài liệu liên quan (bản chính) đến Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 15 tháng 02 năm sau.

d) Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận bằng văn bản cho chuyển số dư dự toán sang ngân sách năm sau chi tiếp, các đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm sau theo chế độ quy định.

đ) Hết ngày 15 tháng 3 của năm sau liền kề, các trường hợp không có văn bản của cơ quan có thẩm quyền chấp nhận cho chuyển số dư dự toán hoặc số dư tạm ứng sang ngân sách năm sau chi tiếp thì số dư dự toán bị huỷ bỏ và số dư tạm ứng được thu hồi bằng cách giảm trừ vào dự toán ngân sách năm sau.

Điều 16. Kiểm tra công tác kế toán

Đơn vị dự toán các cấp theo chức năng nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán thường xuyên, định kỳ đối với các đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ thu nộp ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách các cấp. Trong quá trình kiểm tra kế toán, nếu phát hiện các khoản thu, khoản chi không đúng chế độ thì phải kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Quyết toán ngân sách nhà nước

1. Trách nhiệm lập, báo cáo quyết toán ngân sách của đơn vị dự toán.

1.1 Cuối quý, năm các đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện đối chiếu số thu nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ, số chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo khớp đúng cả về tổng số và chi tiết theo Chương, Loại, Khoản, Mục và Tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước trước khi lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.

1.2 Quyết toán của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải khớp với số thực chi (bao gồm cả vốn vay, viện trợ không hoàn lại) theo kết quả kiểm soát chi tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Trường hợp không khớp đúng, đơn vị quyết toán phải làm rõ nguyên nhân và trách nhiệm xử lý thu hồi nộp NSNN đối với các khoản chi sai chế độ, tiêu chuẩn định mức hoặc chưa có chứng từ chi theo đúng quy định.

1.3 Quyết toán của đơn vị dự toán cấp II phải khớp đúng với số liệu kinh phí ngân sách nhà nước cấp mà các đơn vị dự toán trực thuộc đã chi (sau xét duyệt quyết toán) về tổng số và chi tiết theo Mục lục ngân sách nhà nước.

1.4 Đơn vị dự toán cấp I (Vụ Tài chính) có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định, xét duyệt quyết toán của các đơn vị dự toán cấp II, III trực thuộc Bộ gửi Bộ Tài chính theo chế độ quy định.

2. Yêu cầu lập báo cáo quyết toán ngân sách:

2.1 Sau khi khoá sổ kế toán, đơn vị sử dụng ngân sách phải lập báo cáo quyết toán ngân sách.

2.2 Số liệu báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ.

2.3 Nội dung báo cáo quyết toán ngân sách phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được giao.

2.4 Quyết toán ngân sách của các đơn vị không được quyết toán chi lớn hơn thu và phải chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước.

3. Nguyên tắc quyết toán chi ngân sách đối với các đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn, đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ có thời gian thực hiện trên 12 tháng.

3.1 Phương pháp xác định giá trị quyết toán đối với đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn và đề tài nghiên cứu khoa học hàng năm thực hiện theo quy định tại khoản 3, điều 18 của Quy chế này.

3.2 Số kinh phí đã quyết toán theo niên độ ngân sách hàng năm được theo dõi riêng và lũy kế hàng năm làm cơ sở quyết toán toàn bộ dự án khi hoàn thành.

4. Biểu mẫu quyết toán ngân sách:

4.1 Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp lập, gửi quyết toán theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp, Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm và các văn bản sửa đổi, hướng dẫn bổ sung của Bộ Tài chính.

4.2 Ngoài mẫu biểu báo cáo quyết toán năm theo qui định của Bộ Tài chính, đơn vị dự toán còn phải gửi kèm theo:

a) Báo cáo giải trình chi tiết các loại hàng hóa, vật tư tồn kho, các khoản nợ, vay và tạm ứng, tạm thu, tạm giữ, tồn quỹ tiền mặt, số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị dự toán đã được xử lý theo quy định;

b) Báo cáo thuyết minh quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm: các đơn vị dự toán phải giải trình rõ, chi tiết nguyên nhân tăng, giảm thu, chi đối với từng nhiệm vụ, từng lĩnh vực so với dự toán được cơ quan có thẩm quyền giao, tình hình tiết kiệm chi và sử dụng nguồn tiết kiệm đó; báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ quan trọng được Chính phủ giao, hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước gắn với kết quả thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ kinh tế - xã hội bằng các số liệu, chỉ tiêu cụ thể.

4.3 Các đơn vị dự toán các cấp gửi báo cáo quyết toán lên đơn vị dự toán cấp trên gồm 02 báo cáo bằng văn bản (trong đó 01 bản gửi về Vụ Tài chính kèm theo tệp dữ liệu điện tử truyền theo địa chỉ email: [email protected]); đơn vị dự toán cấp I gửi 02 bản báo cáo quyết toán cho Bộ Tài chính kèm theo tệp dữ liệu điện tử truyền theo địa chỉ email: [email protected], đồng thời gửi 01 bản báo cáo quyết toán cho Kiểm toán Nhà nước.

5. Thời hạn gửi báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước

5.1 Đơn vị dự toán cấp III nộp báo cáo cho đơn vị dự toán cấp trên và các cơ quan theo quy định chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 năm sau.

5.2 Đơn vị dự toán cấp II có dưới 10 đơn vị dự toán trực thuộc, nộp báo cáo cho Bộ và các cơ quan theo quy định chậm nhất vào ngày 31 tháng 5 năm sau.

5.3 Đơn vị dự toán cấp II có từ 10 đơn vị dự toán trực thuộc trở lên, nộp báo cáo cho Bộ và các cơ quan theo quy định chậm nhất vào ngày 31 tháng 7 năm sau.

5.4 Đơn vị dự toán cấp I (Bộ) nộp báo cáo cho các cơ quan theo quy định trước ngày 30 tháng 9 năm sau.

Điều 18. Xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán ngân sách năm

1. Thời hạn xét duyệt, thẩm quyết toán ngân sách năm

1.1 Công tác xét duyệt quyết toán cho các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc Bộ được thực hiện trong thời gian từ ngày 01 tháng 4 đến ngày 30 tháng 5 năm sau;

1.2 Công tác thẩm định quyết toán cho các đơn vị dự toán cấp II trực thuộc Bộ được thực hiện trong thời gian từ ngày 01 tháng 6 đến ngày 30 tháng 8 năm sau; các đơn vị dự toán cấp II tự qui định thời gian thẩm tra, xét duyệt quyết toán cho các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc cho phù hợp với tình hình cụ thể của từng đơn vị.

1.3 Vụ Tài chính có trách nhiệm thông báo lịch cho từng đơn vị cụ thể trước thời điểm tổ chức thẩm tra, xét duyệt/thẩm định quyết toán ít nhất là 5 ngày.

1.4 Công tác tổng hợp báo cáo quyết toán của Bộ phải đảm bảo hoàn thành trước ngày 30 tháng 9 năm sau.

2. Yêu cầu xét duyệt, thẩm định quyết toán ngân sách: Phải xét duyệt từng khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị, trong đó:

2.1 Các khoản thu phải theo đúng quy định của các luật, pháp lệnh thuế, pháp lệnh phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước;

2.2 Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước (phải có trong dự toán được cấp có thẩm quyền giao; đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định; bảo đảm việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo đúng chế độ quy định);

2.3 Các khoản thu, chi phải hạch toán theo đúng quy định về chế độ kế toán, mục lục ngân sách nhà nước và niên độ ngân sách.

2.4 Sổ sách, các chứng từ thu, chi phải đầy đủ, hợp pháp; báo cáo quyết toán phải khớp với sổ sách, chứng từ và khớp với số liệu của Kho bạc Nhà nước.

3. Phương pháp xác định khối lượng và giá trị quyết toán đối với đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn và đề tài nghiên cứu khoa học:

3.1 Khối lượng quyết toán: Là những sản phẩm hoàn thành hoặc bước công việc hoàn chỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự án thuộc phạm vi kế hoạch giao, bảo đảm chất lượng, thi công theo đúng quy trình, quy phạm, được nghiệm thu đầy đủ ở các cấp và bàn giao vào lưu trữ (nếu có) theo quy chế của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có đầy đủ hồ sơ theo quy định.

3.2 Giá trị quyết toán:

a) Đối với các sản phẩm thực hiện theo phương thức đấu thầu: giá trị quyết toán được xác định (=) khối lượng đã được nghiệm thu (x) đơn giá dự thầu (+) chi phí ngoài đơn giá (theo giá dự thầu) nhưng không vượt quá giá trị trúng thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Đối với các sản phẩm thực hiện theo phương thức ký hợp đồng đặt hàng với các doanh nghiệp:

- Đối với nhiệm vụ đã có định mức KTKT và đơn giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành: giá trị quyết toán được xác định (=) khối lượng đã được nghiệm thu (x) đơn giá sản phẩm có khấu hao máy móc thiết bị;

- Đối với nhiệm vụ chưa có định mức KTKT và đơn giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành; chi phí khác ngoài đơn giá: giá trị quyết toán được xác định theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và chứng từ chi thực tế hợp pháp, nhưng không vượt quá giá trị dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Đối với các sản phẩm thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng cho các đơn vị sự nghiệp:

- Đối với nhiệm vụ đã có định mức KTKT và đơn giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành:

+ Khối lượng do đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên thực hiện: Giá trị quyết toán được xác định (=) khối lượng đã được nghiệm thu (x) đơn giá sản phẩm (-) trừ đi khấu hao máy móc, thiết bị;

+ Khối lượng do đơn vị sự nghiệp được NSNN đảm bảo một phần hoặc toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên thực hiện: Giá trị quyết toán được xác định theo nguyên tắc đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động nêu trên (-) trừ đi phần kinh phí ngân sách đã bố trí cho số biên chế của đơn vị trong thời gian tham gia dự án.

- Đối với nhiệm vụ chưa có định mức KTKT và đơn giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành; chi phí khác ngoài đơn giá: giá trị quyết toán được xác định theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và chứng từ chi thực tế hợp pháp, nhưng không vượt quá giá trị dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Xử lý sai phạm được phát hiện trong quá trình xét duyệt, thẩm định, thanh tra, kiểm toán quyết toán ngân sách

4.1 Đơn vị quản lý cấp trên khi duyệt, thẩm định, thanh tra, kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm, nếu phát hiện các khoản chi sai chế độ thì phải kiến nghị thu hồi đủ cho ngân sách hoặc nếu chưa đủ điều kiện quyết toán thì phải hoàn chỉnh đủ thủ tục quyết toán theo quy định.

4.2 Người ra quyết định thu, chi NSNN phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình; ngoài việc thu, chi sai phải bồi hoàn cho NSNN còn tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

5. Xử lý và báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán: Các đơn vị dự toán được thanh tra, kiểm toán phải xử lý dứt điểm và báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị của cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước gửi đơn vị dự toán cấp trên; đơn vị dự toán cấp trên tổng hợp, báo cáo Bộ để tổng hợp gửi các cơ quan chức năng theo quy định.

6. Thông báo kết quả xét duyệt, thẩm định quyết toán ngân sách năm:

6.1 Trong phạm vi 10 ngày kể từ ngày ký biên bản xét duyệt hoặc thẩm định quyết toán, đơn vị chủ trì kiểm tra có trách nhiệm thông báo kết quả thẩm định/xét duyệt quyết toán năm cho các đơn vị dự toán trực thuộc.

6.2 Sau 5 ngày kể từ ngày nhận được thông báo xét duyệt quyết toán của Bộ, nếu các đơn vị không có ý kiến gì khác thì coi như đã chấp nhận để thi hành. Trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo xét duyệt quyết toán, đơn vị dự toán cấp dưới phải thực hiện xong những yêu cầu nêu trong thông báo xét duyệt hoặc thẩm định quyết toán.

6.3 Trường hợp đơn vị dự toán cấp dưới có ý kiến không thống nhất với thông báo duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp trên thì phải có văn bản gửi đơn vị dự toán cấp trên nữa để xem xét và quyết định. Trong khi chờ ý kiến quyết định của các cấp có thẩm quyền thì đơn vị dự toán cấp dưới phải chấp hành theo thông báo duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp trên.

7. Trách nhiệm của các đơn vị trong xét duyệt, thẩm định quyết toán:

7.1 Vụ trưởng Vụ Tài chính có trách nhiệm tổ chức thẩm định quyết toán đối với các đơn vị dự toán cấp II; xét duyệt đối với các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc Bộ và chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt/thẩm định; nếu phát hiện các vi phạm mà không kiến nghị sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

7.2 Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp II có trách nhiệm tổ chức xét duyệt quyết toán cho các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc và chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt; nếu phát hiện các vi phạm mà không kiến nghị sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

8. Quyền hạn của đơn vị xét duyệt, thẩm định quyết toán:

8.1 Yêu cầu đơn vị giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để thực hiện việc xét duyệt, thẩm định quyết toán;

8.2 Yêu cầu đơn vị nộp ngay các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng dự toán được duyệt; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát Ngân sách nhà nước;

8.3 Điều chỉnh những sai sót hoặc yêu cầu đơn vị cấp dưới lập lại báo cáo quyết toán nếu thấy cần thiết.

9. Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị được kiểm tra:

9.1 Trách nhiệm của đơn vị được kiểm tra:

a) Đối với các nhiệm vụ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, đơn vị phải thuê kiểm toán độc lập theo quy định tại Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 4 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý, điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia;

b) Thực hiện kiểm toán độc lập báo cáo quyết toán của các dự án, chương trình mục tiêu có quy mô lớn để có thêm căn cứ cho việc xét duyệt, thẩm định quyết toán;

c) Cung cấp tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra và giải trình các nội dung theo yêu cầu của đoàn kiểm tra;

d) Thực hiện kết luận của đoàn kiểm tra.

9.2 Quyền hạn của đơn vị được kiểm tra:

a) Từ chối nếu thấy việc kiểm tra không đúng thẩm quyền hoặc các nội dung không đúng theo yêu cầu kiểm tra;

b) Khiếu nại về các hành vi không đúng của đoàn kiểm tra với cơ quan có thẩm quyền; trường hợp không đồng ý với kết luận của đoàn kiểm tra, có quyền bảo lưu ý kiến trong biên bản.

10. Trách nhiệm của đơn vị được Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Tài chính kiểm tra:

a) Thực hiện các nội dung theo yêu cầu của đoàn kiểm tra;

b) Thường xuyên báo cáo tình hình thanh tra, kiểm toán qua Vụ Tài chính để theo dõi và tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ.

Điều 19. Công khai tài chính

1. Đối tượng công khai tài chính:

1.1 Các nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp toàn bộ hoặc cấp một phần để thực hiện nhiệm vụ được giao hàng năm.

1.2 Các khoản thu khác có nguồn từ ngân sách nhà nước.

1.3 Các quỹ được hình thành và sử dụng theo các mục tiêu của Nhà nước.

2. Nội dung công khai:

2.1 Kế hoạch tài chính hàng năm, trong đó có chi tiết các khoản thu, các khoản chi có quan hệ với ngân sách nhà nước.

2.2 Quyết toán tài chính năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2.3 Quyết định phê duyệt đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn hoặc đề tài nghiên cứu khoa học được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2.4 Quyết định phê duyệt đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn hoặc đề tài nghiên cứu khoa học hoàn thành của người có thẩm quyền.

2.5 Quyết định phê duyệt danh mục và dự toán mua sắm tài sản; quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán của nhiệm vụ sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ tài sản;

2.6 Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu (bao gồm: phân chia các gói thầu, giá gói từng gói thầu, phương thức thực hiện từng gói thầu, thời gian thực hiện từng gói thầu); quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu, tiêu chí xét thầu và kết quả đấu thầu mua sắm hoặc sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ tài sản của người có thẩm quyền.

3. Thẩm quyền công khai tài chính: Thủ trưởng đơn vị (Chủ tài khoản) chịu trách nhiệm tổ chức công tác công khai tài chính theo quy định.

4. Hình thức công khai:

4.1 Phát hành văn bản (in thành tài liệu) gửi đến đối tượng được công khai;

4.2 Thông báo công khai bằng hình thức niêm yết tại trụ sở của đơn vị;

4.3 Công bố công khai trong hội nghị cán bộ, viên chức của đơn vị.

5. Thời điểm công khai: thời gian công khai chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Hiệu lực thực hiện

1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quy chế quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 807/QĐ-BTNMT ngày 07 tháng 7 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Quyết định số 1106/QĐ-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Uỷ quyền phê duyệt nội dung, dự toán các nhiệm vụ được giao trong kế hoạch và dự toán NSNN cho Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Đối với các trường hợp khác không được quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo đúng các quy định hiện hành.

Điều 21. Trách nhiệm thực hiện

1. Vụ trưởng Vụ Tài chính có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực hiện những qui định tại Quy chế này này.

2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ những qui định tại Quy chế này./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2398/QĐ-BTNMT

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 2398/QĐ-BTNMT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 15/12/2009
Ngày hiệu lực 15/12/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 20/02/2014
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2398/QĐ-BTNMT

Lược đồ Quyết định 2398/QĐ-BTNMT Quy chế quản lý tài chính cơ quan hành chính


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 2398/QĐ-BTNMT Quy chế quản lý tài chính cơ quan hành chính
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 2398/QĐ-BTNMT
Cơ quan ban hành Bộ Tài nguyên và Môi trường
Người ký Phạm Khôi Nguyên
Ngày ban hành 15/12/2009
Ngày hiệu lực 15/12/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 20/02/2014
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản gốc Quyết định 2398/QĐ-BTNMT Quy chế quản lý tài chính cơ quan hành chính

Lịch sử hiệu lực Quyết định 2398/QĐ-BTNMT Quy chế quản lý tài chính cơ quan hành chính