Quyết định 23/2006/QĐ-UBT

Quyết định 23/2006/QĐ-UBT sửa đổi Quy định về số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách, không chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 79/2004/QĐ.UBNDT và Quyết định 38/2005/QĐ.UBNDT do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành

Quyết định 23/2006/QĐ-UBT sửa đổi Quy định số lượng, chức danh, chế độ đã được thay thế bởi Quyết định 08/2010/QĐ-UBND số lượng chức danh cán bộ, công chức và được áp dụng kể từ ngày 31/05/2010.

Nội dung toàn văn Quyết định 23/2006/QĐ-UBT sửa đổi Quy định số lượng, chức danh, chế độ


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 23/2006/QĐ-UBT

Sóc Trăng, ngày 01 tháng 3 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BẢN QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 79/2004/QĐ.UBNDT, NGÀY 09/9/2004 VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 38/2005/QĐ.UBNDT, NGÀY 04/4/2005 CỦA UBND TỈNH SÓC TRĂNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Thông tư số 78/2005/TT-BNV ngày 10 8/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn việc thực hiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác;

Căn cứ Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND ngày 17/01/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khoá VII, kỳ họp thứ 6 về điều chỉnh số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi một số điều của Bản quy định về số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách, không chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng ban hành kèm theo Quyết định số 79/2004/QĐ.UBNDT, ngày 09/9/2004 của UBND tỉnh Sóc Trăng, cụ thể như sau:

1. Sửa đổi điểm 2.4, khoản 2, Điều 1 như sau:

“2.4. Cán bộ không chuyên trách ở ấp, khóm gồm:

2.4.1. Bí thư Chi bộ phụ trách Dân vận kiêm Trưởng ban công tác Mặt trận ở ấp, khóm;

2.4.2. Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm;

2.4.3. Phó trưởng Ban nhân dân ấp, khóm làm nhiệm vụ công an viên;

2.4.4. Cán bộ phụ trách Quân sự ấp, khóm;

2.4.5. Cán bộ phụ trách Đoàn Thanh niên ấp, khóm;

2.4.6. Cán bộ phụ trách Hội Phụ nữ ấp, khóm;

2.4.7. Cán bộ phụ trách Hội Cựu chiến binh ấp, khóm;

2.4.8. Cán bộ phụ trách Hội nông dân ấp, khóm.”

2. Sửa đổi Điều 6 như sau:

“Điều 6. Số lượng cán bộ không chuyên trách ấp, khóm được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí:

Mỗi ấp, khóm được bố trí 8 cán bộ không chuyên trách, cụ thể như sau:

- Bí thư Chi bộ phụ trách Dân vận kiêm Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khóm;

- Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm;

- Phó trưởng Ban nhân dân ấp, khóm làm nhiệm vụ công an viên (đối với những nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy; những nơi đã bố trí lực lượng công an chính quy không bố trí chức danh Phó trưởng Ban nhân dân ấp, khóm);

- Cán bộ phụ trách Quân sự ấp, khóm;

- Cán bộ phụ trách Hội nông dân ấp, khóm;

- Cán bộ phụ trách Hội Phụ nữ ấp, khóm;

- Cán bộ phụ trách Đoàn Thanh niên ấp, khóm;

- Cán bộ phụ trách Hội Cựu chiến binh ấp, khóm.”

3. Sửa đổi Điều 9 như sau:

“Điều 9. Chế độ phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã):

- Trưởng Ban Tổ chức, Trưởng Ban Tuyên giáo, Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ được hưởng mức 630.000/người/tháng (tương đương 1,8x350.000đ);

- Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Chủ tịch Hội người cao tuổi được hưởng mức 595.000/người/tháng (tương đương 1,7x350.000đ);

- Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đã qua đào tạo từ trung cấp trở lên phù hợp ngành nghề chuyên môn của chức danh đang đảm nhiệm thì được hưởng mức 525.000/người/tháng (tương đương 1,5x350.000đ), những người không đủ tiêu chuẩn về chuyên môn được hưởng mức 381.500/người/tháng (tương đương 1,09x350.000đ);

- Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã làm công việc chuyên môn gồm:

+ Cán bộ Văn phòng Đảng uỷ (đối với những xã không bố trí Bí thư kiêm Chủ tịch Chủ tịch HĐND thì được bố trí cán bộ Văn phòng Đảng ủy).

+ Cán bộ kế hoạch, giao thông, thuỷ lợi, nông, lâm ngư, diêm nghiệp;

+ Cán bộ lao động, thương binh và xã hội;

+ Cán bộ dân số - gia đình và trẻ em;

+ Cán bộ thủ quỹ, văn thư, lưu trữ;

+ Cán bộ phụ trách Đài Truyền thanh;

+ Phó Trưởng Công an;

+ Cán bộ xóa đói giảm nghèo;

+ Thư ký Công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy);

+ Thư ký Ban Chỉ huy Quân sự;

+ Cán bộ quản lý Nhà văn hoá (ở những xã, phường, thị trấn đã có xây dựng Nhà văn hóa).

- Trường hợp cán bộ không chuyên trách cấp xã làm công việc chuyên môn mà chưa qua đào tạo về chuyên môn thì được hưởng mức phụ cấp 381.500/ người/tháng (tương đương 1,09x350.000đ).

- Trường hợp cán bộ không chuyên trách ở cấp xã làm công việc chuyên môn đã qua đào tạo ngành nghề chuyên môn phù hợp với chức danh đang đảm nhiệm thì được hưởng:

+ Trình độ đại học hưởng mức phụ cấp bằng 651.000/người/tháng (tương đương 1,86x350.000đ);

+ Trình độ cao đẳng hưởng mức phụ cấp bằng 553.000/người/tháng (tương đương 1,58x350.000đ);

+ Trình độ trung cấp hưởng mức phụ cấp bằng 511.000/người/tháng (tương đương 1,46x350.000đ);

+ Trình độ sơ cấp hưởng mức phụ cấp bằng 427.000/người/tháng (tương đương 1,22x350.000đ).

4. Sửa đổi Điều 10 như sau:

“Điều 10. Phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ chuyên trách:

1. Điều kiện hưởng phụ cấp kiêm nhiệm:

1.1. Cán bộ, công chức đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử hoặc bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử hoặc quyết định bổ nhiệm kiêm nhiệm giữ một hoặc nhiều chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan đơn vị khác mà chức danh lãnh đạo đứng đầu ở cơ quan, đơn vị khác này theo cơ cấu tổ chức bộ máy được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng bố trí cán bộ kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm.

Riêng đối với cán bộ lãnh đạo cấp xã kiêm nhiệm chức danh Trưởng Khối vận cũng được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm.

1.2. Người kiêm nhiệm một hoặc nhiều chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác chỉ hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm trong suốt thời gian giữ một hoặc nhiều chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm đó. Khi thôi kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác thì thôi hưởng phụ cấp kiêm nhiệm kể từ tháng sau liền kề với tháng thôi giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm.

2. Mức phụ cấp kiêm nhiệm:

Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác được tính bằng 10% mức lương chức vụ hoặc mức lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng của người giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm”.

5. Sửa đổi Điều 11 như sau:

“Điều 11. Chế độ phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách ở ấp, khóm như sau:

- Bí thư Chi bộ phụ trách Dân vận kiêm Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khóm được hưởng mức phụ cấp 380.000 đồng/người/tháng;

- Trưởng ban nhân dân ấp, khóm hưởng mức phụ cấp 380.000 đồng/người/tháng.

- Phó Trưởng ban nhân dân ấp, khóm làm nhiệm vụ công an viên hưởng mức phụ cấp 340.000 đồng/người/tháng.

- Cán bộ phụ trách quân sự, cán bộ phụ trách Hội Nông dân, cán bộ phụ trách Đoàn Thanh niên, cán bộ phụ trách Hội Phụ nữ, cán bộ phụ trách Hội Cựu chiến binh ấp, khóm được hưởng mức phụ cấp 160.000 đồng/người/tháng”.

Điều 2. Sửa đổi một số điều của Quyết định số 38/2005/QĐ.UBNDT, ngày 04/4/2005 của UBND tỉnh Sóc Trăng về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách, không chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng ban hành kèm theo Quyết định số 79/2004/QĐ.UBNDT, ngày 09/09/2004 của UBND tỉnh Sóc Trăng, cụ thể như sau:

1. Sửa đổi khoản 2, Điều 1 như sau:

" 2.3. Cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) gồm các chức danh sau:

2.3.1. Trưởng Ban Tổ chức Đảng ủy.

2.3.2. Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy.

2.3.3. Trưởng Ban Tuyên giáo Đảng ủy.

2.3.4. Cán bộ Văn phòng Đảng uỷ.

2.3.5. Phó trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy).

2.3.6. Cán bộ kế hoạch, giao thông, thủy lợi, nông, lâm, ngư, diêm nghiệp.

2.3.7. Cán bộ lao động, thương binh và xã hội.

2.3.8. Cán bộ dân số - gia đình và trẻ em.

2.3.9. Cán bộ thủ quỹ - văn thư - lưu trữ.

2.3.10. Cán bộ phụ trách Đài truyền thanh.

2.3.11. Cán bộ xoá đói giảm nghèo.

2.3.12. Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc.

2.3.13. Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

2.3.14. Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ.

2.3.15. Phó Chủ tịch Hội Nông dân.

2.3.16. Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.

2.3.17. Chủ tịch Hội Người cao tuổi.

2.3.18. Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.

2.3.19. Thư ký Công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy).

2.3.20. Thư ký Ban Chỉ huy Quân sự.

2.3.21. Cán bộ Quản lý Nhà văn hoá (ở những xã, phường, thị trấn đã có xây dựng nhà văn hoá)."

2. Sửa đổi khoản 3, Điều 1 như sau:

"1.1 Cán bộ chuyên trách và công chức:

+ Đơn vị xã, phường, thị trấn (gọi tắt là đơn vị xã) có dưới 10.000 dân được bố trí 20 cán bộ chuyên trách, công chức.

+ Đơn vị xã có từ 10.000 dân đến dưới 13.000 dân được bố trí 21 cán bộ chuyên trách, công chức.

+ Đơn vị xã có từ 13.000 dân đến dưới 16.000 dân được bố trí 22 cán bộ chuyên trách, công chức.

+ Đơn vị xã có từ 16.000 dân đến 19.000 dân được bố trí 23 cán bộ chuyên trách, công chức.

+ Đơn vị xã có từ 19.000 dân đến 22.000 dân được bố trí 24 cán bộ chuyên trách, công chức.

+ Đơn vị xã có từ 22.000 dân trở lên được bố trí 25 cán bộ chuyên trách, công chức.

1.2. Cán bộ không chuyên trách:

1.2.1. Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã:

Mỗi đơn vị xã được bố trí tối đa không quá 20 cán bộ không chuyên trách, cụ thể như sau:

+ Đơn vị xã dưới 10.000 dân được bố trí không quá 20 cán bộ không chuyên trách.

+ Đơn vị xã có từ 10.000 dân đến dưới 13.000 dân được bố trí không quá 19 cán bộ không chuyên trách.

+ Đơn vị xã có từ 13.000 dân đến dưới 16.000 dân được bố trí không quá 18 cán bộ không chuyên trách.

+ Đơn vị xã có từ 16.000 dân đến 19.000 dân được bố trí không quá 17 cán bộ không chuyên trách.

+ Đơn vị xã có từ 19.000 dân đến 22.000 dân được bố trí không quá 16 cán bộ không chuyên trách.

+ Đơn vị xã có từ 22.000 dân trở lên được bố trí không quá 15 cán bộ không chuyên trách”.

1.2.2. Cán bộ không chuyên trách ở ấp, khóm:

- Mỗi ấp được bố trí 8 cán bộ;

- Mỗi khóm được bố trí 7 cán bộ (trừ công an viên chính quy bố trí ở khóm).

3. Sửa đổi khoản 6, Điều 1 như sau:

" Điều 5. Số lượng, chức danh cán bộ không chuyên trách cấp xã:

Số lượng cán bộ không chuyên trách ở cấp xã được bố trí giảm theo quy mô dân số của đơn vị xã.

1. Đơn vị xã có từ 22.000 dân trở lên được bố trí 15 cán bộ không chuyên trách gồm các chức danh sau:

1.1. Trưởng Ban Tổ chức Đảng ủy.

1.2. Trưởng Ban Tuyên giáo Đảng ủy.

1.3. Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy.

1.4. Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc.

1.5. Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ.

1.6. Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.

1.7. Phó Chủ tịch Hội nông dân.

1.8. Phó Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

1.9. Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ.

1.10. Cán bộ dân số, gia đình và trẻ em.

1.11. Chủ tịch Hội Người cao tuổi.

1.12. Cán bộ xoá đói giảm nghèo.

1.13. Thư ký Công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy).

1.14. Thư ký Ban Chỉ huy Quân sự.

1.15. Cán bộ Quản lý Nhà văn hoá (ở những xã, phường, thị trấn đã có xây dựng nhà văn hoá).

2. Đơn vị xã có từ 19.000 dân đến dưới 22.000 dân:

Được bố trí 16 cán bộ không chuyên trách gồm 15 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 5 (được sửa đổi tại khoản 3 Điều này) và bố trí thêm 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách Đài truyền thanh.

3. Đơn vị xã có từ 16.000 dân đến dưới 19.000 dân:

Được bố trí 17 cán bộ không chuyên trách gồm 15 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 5 (được sửa đổi tại khoản 3 Điều này) và bố trí thêm:

+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách Đài truyền thanh.

+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách lao động, thương binh và xã hội.

4. Đơn vị xã có từ 13.000 dân đến dưới 16.000 dân:

Được bố trí 18 cán bộ không chuyên trách, gồm 15 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 5 (được sửa đổi tại khoản 3 Điều này) và bố trí thêm:

+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách Đài truyền thanh.

+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách lao động - thương binh và xã hội.

+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách kế hoạch, giao thông, thuỷ lợi.

5. Đơn vị xã có từ 10.000 dân đến dưới 13.000 dân:

Được bố trí 19 cán bộ không chuyên trách, gồm 15 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 5 (được sửa đổi tại khoản 3 Điều này) và bố trí thêm:

+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách Đài truyền thanh.

+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách lao động - thương binh và xã hội;

+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách kế hoạch, giao thông, thuỷ lợi.

+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách thủ quỹ - văn thư - lưu trữ.

6. Đơn vị xã có dưới 10.000 dân:

Được bố trí 20 cán bộ không chuyên trách, gồm 15 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 5 (được sửa đổi tại khoản 3 Điều này) và bố trí thêm:

+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách Đài truyền thanh.

+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách lao động - thương binh và xã hội.

+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách kế hoạch, giao thông, thuỷ lợi.

+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách thủ quỹ - văn thư - lưu trữ.

+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách Phó Trưởng Công an."

Điều 3. Các chế độ chính sách nêu trong Quyết định này được áp dụng kể từ ngày 01/3/2006.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND, Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Bảo hiểm Xã hội, Kho Bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị và xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ (HN),
 Vụ IV (VPCP);
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Lưu: NC, LT.

TM . ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Thành Hiệp

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 23/2006/QĐ-UBT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu23/2006/QĐ-UBT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành01/03/2006
Ngày hiệu lực01/03/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 24/02/2011
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 23/2006/QĐ-UBT

Lược đồ Quyết định 23/2006/QĐ-UBT sửa đổi Quy định số lượng, chức danh, chế độ


Văn bản bị đính chính

    Văn bản được hướng dẫn

      Văn bản đính chính

        Văn bản bị thay thế

          Văn bản hiện thời

          Quyết định 23/2006/QĐ-UBT sửa đổi Quy định số lượng, chức danh, chế độ
          Loại văn bảnQuyết định
          Số hiệu23/2006/QĐ-UBT
          Cơ quan ban hànhTỉnh Sóc Trăng
          Người kýHuỳnh Thành Hiệp
          Ngày ban hành01/03/2006
          Ngày hiệu lực01/03/2006
          Ngày công báo...
          Số công báo
          Lĩnh vựcBộ máy hành chính
          Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 24/02/2011
          Cập nhật7 năm trước

          Văn bản được dẫn chiếu

            Văn bản hướng dẫn

              Văn bản được hợp nhất

                Văn bản gốc Quyết định 23/2006/QĐ-UBT sửa đổi Quy định số lượng, chức danh, chế độ

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 23/2006/QĐ-UBT sửa đổi Quy định số lượng, chức danh, chế độ