Quyết định 2713/QĐ-BNN-TC

Quyết định 2713/QĐ-BNN-TC năm 2010 về Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 2713/QĐ-BNN-TC Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 2713/QĐ-BNN-TC

Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ – CP ngày 03/01/2008;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 3809/QĐ-BNN-TC ngày 02/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT,TC.

BỘ TRƯỞNG




Cao Đức Phát

 

QUY CHẾ

TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định 2713 /QĐ-BNN-TC ngày 11 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua khen thưởng chung của Bộ và các đơn vị dự toán thuộc Bộ, cụ thể:

1. Quỹ thi đua, khen thưởng chung của Bộ.

Quỹ thi đua, khen thưởng chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được lập và chuyển vào tài khoản tiền gửi của Văn phòng Bộ mở tại Kho bạc Nhà nước, do Văn phòng Bộ trực tiếp quản lý.

2. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị dự toán thuộc Bộ.

Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị dự toán thuộc Bộ được lập và chuyển vào tài khoản của đơn vị tại Kho bạc Nhà nước để quản lý. Ngoài ra, Quỹ thi đua khen thưởng của các đơn vị dự toán thuộc Bộ còn được quản lý theo một số qui định riêng như sau::

Đối với Quỹ thi đua khen thưởng tại Văn phòng Bộ được theo dõi và quản lý bao gồm cả quỹ thi đua khen thưởng của Văn phòng Bộ và quỹ thi đua khen thưởng chung của Bộ.

Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngoài thực hiện việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định tại Quy chế này còn thực hiện việc trích lập và sử dụng Quỹ khen thưởng theo quy định của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ..

Đối với các đơn vị sự nghiệp khoa học ngoài công lập, ngoài việc thực hiện việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định tại Quy chế này còn thực hiện việc trích lập và sử dụng các quỹ (trong đó có Quỹ khen thưởng) theo quy định của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng:

Đơn vị cơ sở nào trình khen thưởng, sau khi có quyết định khen thưởng của cơ quan có thẩm quyền, tự trích quỹ thi đua khen thưởng của đơn vị mình để trả tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân của đơn vị đã được cấp trên khen thưởng.

Quỹ thi đua, khen thưởng phải được sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch, hàng năm phải báo cáo quyết toán tình hình sử dụng quỹ theo quy định hiện hành.

Số dư cuối năm chưa sử dụng hết của quỹ thi đua, khen thưởng được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua, khen thưởng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ:

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Diện khen thưởng đột xuất là trường hợp khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phòng chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai... hoặc có các hành động anh hùng, dũng cảm trong các hoạt động của ngành, trong cứu hộ, tìm kiếm cứu nạn, phòng chống cháy rừng, phòng chống lụt bão, khắc phục các sự cố, hậu quả thiên tai, dịch bệnh....

Diện khen thưởng đặc biệt là trường hợp khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân trong một số trường hợp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.

Chi làm hiện vật là chi làm phôi và in chữ vào Bằng khen của Bộ trưởng, giấy chứng nhận kỷ niệm chương, chiến sĩ thi đua của Bộ, tập thể lao động xuất sắc…, chi làm cờ thi đua của Bộ; gia công cuống kỷ niệm chương, hộp đựng; mua các loại khung tương ứng với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Bộ.

Chương II

CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Nguồn hình thành Quỹ thi đua, khen thưởng

Từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị.

Từ các khoản đóng góp để gia công Kỷ niệm chương, in Giấy chứng nhận kỷ niệm chương và mua khung bằng khen của các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, Tổng công ty 90,91, các doanh nghiệp trực thuộc Bộ

Từ khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho mục đích thi đua, khen thưởng.

Từ các nguồn thu hợp pháp khác được phép trích lập Quỹ thi đua khen thưởng.

Điều 5. Mức trích lập và đóng góp cho Quỹ thi đua, khen thưởng

1. Đối với các đơn vị dự toán thuộc Bộ:

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng chung của Bộ, bằng 0,6% quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công chức cơ quan Bộ trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm (số biên chế do Văn phòng Bộ trả lương) và mức trích nộp từ các đơn vị dự toán thuộc Bộ là 0,6% quĩ tiền lương và tiền công của công chức, viên chức tại các đơn vị.

2. Đối với các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, Tổng công ty 90,91, các doanh nghiệp trực thuộc Bộ:

Tỷ lệ đóng góp hàng năm để gia công Kỷ niệm chương, in Giấy chứng nhận kỷ niệm chương và mua khung bằng khen được xác định trên cơ sở thông báo của Bộ (Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì cùng Văn Phòng Bộ) cho từng đơn vị.

Điều 6. Nội dung chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng:

1. Quỹ thi đua, khen thưởng chung của Bộ:

Chi làm các hiện vật cho các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Bộ.

Chi tiền thưởng, chi làm các hiện vật hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc diện khen thưởng đột xuất và khen thưởng đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.

Chi tiền thưởng, chi làm các hiện vật hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo Kỷ niệm chương cho người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký quyết định.

Trích 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng chung của Bộ để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua

2. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị dự toán thuộc Bộ:

Chi tiền thưởng, chi làm các hiện vật hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị.

Chi tiền thưởng, chi làm các hiện vật hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân do đơn vị trình khen thưởng, đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trên khen thưởng.

Trích 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua.

Điều 7. Cách tính tiền thưởng và nguyên tắc thưởng

1. Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc quyết định khen thưởng.

2. Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối thiểu chung được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.

3. Trong cùng một thời điểm, cùng một đối tượng khen thưởng nếu đạt được các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác nhau, thì được nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm kèm theo) đối với mỗi danh hiệu và hình thức khen thưởng có mức thưởng cao nhất;

4. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, các danh hiệu đó có thời gian để đạt được thành tích khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu.

Điều 8. Mức chi tiền thưởng từ Quỹ thi đua, khen thưởng:

Thực hiện theo quy định tại các Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75 và 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ. Cụ thể:

1. Danh hiệu thi đua

a. Đối với cá nhân:

- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”: được thưởng 4,5 lần mức lương tối thiểu chung;

- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”: được thưởng 3,0 lần mức lương tối thiểu chung;

- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được thưởng 1,0 lần mức lương tối thiểu chung;

Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương tối thiểu chung.

b. Đối với tập thể:

- Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung;

- Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được thưởng 0,8 lần mức lương tối thiểu chung;

- Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được thưởng 24,5 lần mức lương tối thiểu chung;

- Danh hiệu “Cờ thi đua cấp Bộ” được thưởng 15,5 lần mức lương tối thiểu chung.

2. Huân chương các loại

a. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng huân chương các loại được thưởng như sau:

- “Huân chương Sao vàng”: 46,0 lần mức lương tối thiểu chung;

- “Huân chương Hồ Chí Minh”: 30,5 lần mức lương tối thiểu chung;

- “Huân chương Độc lập” hạng nhất, “Huân chương Quân công” hạng nhất: 15,0 lần mức lương tối thiểu chung;

- “Huân chương Độc lập” hạng nhì, “Huân chương Quân công” hạng nhì: 12,5 lần mức lương tối thiểu chung;

- “Huân chương Độc lập” hạng ba, “Huân chương Quân công” hạng ba: 10,5 lần mức lương tối thiểu chung;

- “Huân chương Lao động” hạng nhất, ''Huân chương Chiến công'' hạng nhất, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất: 9,0 lần mức lương tối thiểu chung;

- “Huân chương Lao động” hạng nhì, ''Huân chương Chiến công'' hạng nhì, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”: 7,5 lần mức lương tối thiểu chung;

- “Huân chương Lao động” hạng ba, ''Huân chương Chiến công'' hạng ba, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba và “Huân chương Dũng cảm”: 4,5 lần mức lương tối thiểu chung.

b. Tập thể được tặng thưởng Huân chương các loại được thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.

3 Danh hiệu vinh dự nhà nước

a. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” được thưởng: 15,5 lần mức lương tối thiểu chung.

Tập thể được tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” được thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.

b. Cá nhân được phong tặng danh hiệu: “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được thưởng đối với danh hiệu “nhân dân” là: 12,5 lần mức lương tối thiểu chung; danh hiệu “ưu tú” là: 9,0 lần mức lương tối thiểu chung.

4. Bằng khen, Giấy khen

a. Đối với cá nhân:

- “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung;

- “Bằng khen cấp Bộ được thưởng 1,0 lần mức lương tối thiểu chung;

Cá nhân được tặng giấy khen quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 74 Luật Thi đua, Khen thưởng được kèm theo mức tiền thưởng 0,3 lần mức lương tối thiểu chung;

b. Đối với tập thể:

“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen cấp Bộ“ được thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân

Tập thể được tặng giấy khen các cấp được kèm theo tiền thưởng gấp 2 lần tiền thưởng đối với cá nhân.

5. Huy chương, Kỷ niệm chương

a. Cá nhân được tặng Huy chương các loại được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung.

b. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương của Bộ được thưởng không quá 0,6 lần mức lương tối thiểu chung.

6. Các trường hợp khen thưởng đột xuất, đặc biệt

Mức chi thưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định cho từng trường hợp cụ thể.

Điều 9. Lập dự toán, thanh quyết toán kinh phí thi đua, khen thưởng:

1. Lập dự toán:

a. Đối với Quỹ thi đua khen thưởng của các đơn vị dự toán thuộc Bộ

Căn cứ vào kế hoạch, số dư quỹ thi đua khen thưởng năm trước và khả năng cân đối ngân sách hàng năm, các đơn vị thực hiện việc trích lập quỹ thi đua khen thưởng của mình tối đa không quá 19,4% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm.

b. Đối với Quỹ thi đua khen thưởng chung của Bộ

Căn cứ vào kế hoạch, số dư quỹ thi đua khen thưởng năm trước, Vụ Tổ chức Cán bộ (Phòng Thi đua khen thưởng và kỷ luật) phối hợp với Văn phòng Bộ lập dự toán Quỹ thi đua, khen thưởng chung của Bộ cho năm nay.

2. Thời gian trích lập và đóng góp Quỹ thi đua khen thưởng chung của Bộ

- Căn cứ mức trích lập cho Quỹ thi đua khen thưởng chung của Bộ, qui định tại quy chế này, các đơn vị thực hiện việc chuyển kinh phí về tài khoản tiền gửi của Văn phòng Bộ, cụ thể:

Đơn vị thụ hưởng: Văn phòng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Mã số ngân sách: 1053631

Địa chỉ: số 2 Ngọc Hà – Ba Đình – Hà Nội

Tài khoản: 934.01.015

Tại:Kho bạc Nhà nước Ba Đình

- Thời hạn chuyển kinh phí phải trích lập về tài khoản tiền gửi của Văn phòng Bộ trước ngày 31 tháng 03 hàng năm..

Riêng thời hạn đóng góp hàng năm để gia công Kỷ niệm chương, in Giấy chứng nhận kỷ niệm chương và mua khung bằng khen của các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, Tổng công ty 90,91, các doanh nghiệp trực thuộc Bộ theo thông báo riêng của Bộ (Vụ Tổ chức Cán Bộ chủ trì phối hợp với Văn Phòng Bộ).

- Kinh phí phải trích lập của các đơn vị cho Quỹ thi đua khen thưởng chung của Bộ sẽ được qui định cụ thể trong Quyết định giao dự toán hàng năm.

3. Thủ tục cấp phát và thực hiện

a. Đối với Quỹ thi đua khen thưởng của đơn vị dự toán thuộc Bộ:

Các đơn vị dự toán thuộc Bộ tổ chức thực hiện mua sắm hoặc đặt làm các hiện vật khen thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và thực hiện chi tiền thưởng kinh phí thi đua khen thưởng theo quy định hiện hành trên cơ sở các quyết định khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị hoặc của cấp trên.

b. Đối với Quỹ thi đua khen thưởng chung của Bộ

Căn cứ vào kế hoạch hàng năm, Vụ Tổ chức Cán bộ (Phòng Thi đua khen thưởng và kỷ luật) lập kế hoạch chi tiết, phối hợp với Văn phòng Bộ tổ chức thực hiện mua sắm hoặc đặt làm các hiện vật khen thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng đột xuất và đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khen thưởng

4. Công tác kế toán và quyết toán

a. Công tác kế toán

- Khi rút dự toán để chuyển tiền vào Quỹ thi đua, khen thưởng, các đơn vị hạch toán vào Mục 6200 “Tiền thưởng”, tiểu mục 6249 “khác”.

 - Các đơn vị mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng Thương mại (đối với kinh phí không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) để quản lý và phải mở sổ riêng theo dõi tình hình thu, chi Quỹ theo quy định hiện hành.

Riêng Quỹ thi đua khen thưởng chung của Bộ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm theo dõi và quản lý chung trong quỹ thi đua khen thưởng tại Văn phòng Bộ và mở sổ chi tiết từng quỹ để theo dõi.

b/ Công tác quyết toán

- Việc trích từ dự toán ngân sách để lập Quỹ thi đua, khen thưởng năm nào được quyết toán vào niên độ ngân sách nhà nước năm đó.

- Hàng năm, các đơn vị phải thực hiện báo cáo quyết toán tình hình trích lập và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng và được tổng hợp trong báo cáo quyết toán năm của đơn vị theo quy định hiện hành.

Riêng đối với Quỹ thi đua khen thưởng chung của Bộ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm báo cáo tình hình thu, sử dụng và số dư cuối năm còn dư, gửi báo cáo tới Hội đồng thi đua khen thưởng, Vụ Tổ chức Cán Bộ (Phòng Thi đua khen thưởng và kỷ luật) để theo dõi, kiểm tra và làm cơ sở lập kế hoạch cho năm sau.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Căn cứ quy định tại Quy chế này, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ và Thủ trưởng đơn vị triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện có những nội dung chưa phù hợp, các đơn vị phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Tài chính) để nghiên cứu và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2713/QĐ-BNN-TC

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2713/QĐ-BNN-TC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/10/2010
Ngày hiệu lực11/10/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2713/QĐ-BNN-TC

Lược đồ Quyết định 2713/QĐ-BNN-TC Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 2713/QĐ-BNN-TC Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu2713/QĐ-BNN-TC
              Cơ quan ban hànhBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
              Người kýCao Đức Phát
              Ngày ban hành11/10/2010
              Ngày hiệu lực11/10/2010
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật13 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản gốc Quyết định 2713/QĐ-BNN-TC Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 2713/QĐ-BNN-TC Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ

                • 11/10/2010

                  Văn bản được ban hành

                  Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                • 11/10/2010

                  Văn bản có hiệu lực

                  Trạng thái: Có hiệu lực