Quyết định 307/2010/QĐ-UBND

Quyết định 307/2010/QĐ-UBND Quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 307/2010/QĐ-UBND Quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử Bắc Kạn


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 307/2010/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 08 tháng 02 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của Cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;

Căn cứ Quyết định số 2619/QĐ-UBND ngày 25/8/2009 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển Công nghệ Thông tin tỉnh Bắc Kạn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;

Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 01/TTr-STT&TT ngày 22 tháng 01 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Trưởng Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử Bắc Kạn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Bộ Thông tin Truyền thông;
- Thường trực: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Bắc Kạn;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT, TH 2 (VX).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Triệu Đức Lân

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 307/2010/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2010 của UBND tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về tổ chức, quản lý và hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn, bao gồm việc: Tổ chức thu thập, biên tập thông tin, dữ liệu; Tổ chức cập nhật thông tin, dữ liệu; Tổ chức cung cấp thông tin, dữ liệu và các dịch vụ hành chính công lên Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn (sau đây viết tắt là Cổng TTĐT).

2. Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã thuộc tỉnh Bắc Kạn; các cơ quan báo chí, các tổ chức đoàn thể, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân tự nguyện tham gia khai thác và sử dụng dịch vụ của Cổng TTĐT tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Giải thích từ ngữ:

1. “Cổng TTĐT” là phương tiện truyền thông đa phương tiện của tỉnh Bắc Kạn, là nơi truy cập tập trung, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ, cung cấp tới người sử dụng thông qua một phương thức thống nhất trên nền tảng Web. Các tính năng cơ bản của Cổng TTĐT là: khả năng truy cập một cửa; tích hợp và liên kết nhiều loại thông tin; xuất bản thông tin; hỗ trợ nhiều môi trường hiển thị thông tin; quản trị hệ thống và người sử dụng.

2. “Ban Biên tập Cổng TTĐT” do Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Kạn Quyết định thành lập, bao gồm: Trưởng Ban là Thường trực UBND tỉnh, các Phó ban và thành viên là lãnh đạo các sở, ban, ngành thuộc tỉnh để làm nhiệm vụ quản lý nội dung thông tin của Cổng TTĐT (Sau đây gọi tắt là Ban Biên tập). Ban Biên tập làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

3. “Đơn vị đầu mối về Cổng TTĐT” là Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Bắc Kạn, được giao làm đầu mối tổ chức thu thập, lưu trữ, xử lý, biên tập, cung cấp thông tin và dịch vụ trên Cổng TTĐT.

4. “Cán bộ đầu mối về Cổng TTĐT” là cán bộ của các đơn vị thuộc tỉnh, được thủ trưởng đơn vị giao làm đầu mối tổ chức thu thập, biên tập, cập nhật và cung cấp thông tin về hoạt động của đơn vị mình cho Cổng TTĐT; là cộng tác viên cung cấp thông tin, dữ liệu cho Cổng TTĐT và được hưởng các quyền lợi của cộng tác viên theo quy định hiện hành.

Điều 3. Địa chỉ của Cổng TTĐT.

Địa chỉ của Cổng TTĐT trên mạng Internet là http://www.backan.gov.vn

Điều 4. Vị trí, nhiệm vụ của Cổng TTĐT.

1. Vị trí: Cổng TTĐT là nơi cung cấp, trao đổi thông tin chính thức, có thẩm quyền và công khai trên mạng Internet của UBND tỉnh Bắc Kạn.

2. Nhiệm vụ:

- Cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh Bắc Kạn; tình hình hoạt động của các cấp, các ngành và các đơn vị thuộc tỉnh.

- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và của tỉnh Bắc Kạn;

- Cung cấp thông tin góp phần phục vụ quá trình ra các quyết định quản lý, điều hành của các cấp chính quyền;

- Cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử Chính phủ; chia sẻ thông tin với các hệ thống thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước khác theo quy định của pháp luật;

- Thiết lập mối quan hệ trực tuyến thông qua Cổng TTĐT giữa UBND tỉnh Bắc Kạn với các cơ quan nhà nước; giữa UBND tỉnh Bắc Kạn với các cá nhân và tổ chức trong và ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật;

- Cung cấp các dịch vụ hành chính công thuộc phạm vi trách nhiệm của UBND tỉnh và của các đơn vị thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật;

- Cung cấp các dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Quản lý, vận hành Cổng TTĐT.

1. Cổng TTĐT hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh.

2. Ban Biên tập chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về các nội dung thông tin đưa lên Cổng TTĐT.

3. Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Bắc Kạn có trách nhiệm:

a) Quản lý, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của Cổng TTĐT theo quy định của pháp luật và quy chế này; Xây dựng giải pháp, thiết lập hệ thống bảo mật và an toàn thông tin cho Cổng TTĐT;

b) Tham mưu cho Ban Biên tập lập, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đầu tư, dự án đầu tư phát triển Cổng TTĐT đảm bảo yêu cầu về tổ chức thu thập, lưu trữ, xử lý, cung cấp thông tin và dịch vụ phục vụ hoạt động điều hành của các cấp, các ngành; quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư và dự án đầu tư sau khi được phê duyệt theo quy định của pháp luật

4. Mọi hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ trên Cổng TTĐT phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý thông tin trên mạng Internet và các quy định pháp luật liên quan khác.

5. Việc tổ chức thu thập, biên tập, cập nhật, lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin, dịch vụ trên Cổng TTĐT thực hiện theo quy định tại chương III quy chế này.

Điều 6. Các cơ quan, đơn vị tham gia Cổng TTĐT Bắc Kạn.

1. Các cơ quan, đơn vị bắt buộc tham gia thực hiện cung cấp, trao đổi thông tin trên Cổng TTĐT bao gồm: Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã thuộc tỉnh.

2. Các Ban Đảng Tỉnh uỷ, UBMTTQ, các đoàn thể chính trị, chính trị-xã hội, xã hội nghề nghiệp có nhu cầu xây dựng Website thành viên, hoặc cung cấp thông tin lên Cổng TTĐT chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để thực hiện các thủ tục trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.

Điều 7. Những hành vi bị cấm khi tham gia Cổng TTĐT

1. Lợi dụng Cổng TTĐT nhằm mục đích:

a) Chống lại nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại tuần phong, mỹ tục của dân tộc.

b) Cung cấp, tiết lộ các thông tin vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; các thông tin sai sự thật, nói xấu, bôi nhọ nhằm mục đích hạ thấp danh dự, uy tín của tổ chức, cá nhân.

c) Đưa các nội dung, hình ảnh quảng cáo trái với quy định của pháp luật.

2. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Ngôn ngữ và bộ mã tiếng Việt sử dụng trên Cổng TTĐT.

1. Ngôn ngữ chính thức dùng để trao đổi thông tin trên Cổng TTĐT là tiếng Việt và tiếng Anh (Hướng phát triển cho tương lai).

2. Bộ mã tiếng Việt sử dụng trên Cổng TTĐT là bộ mã tiếng Việt chuẩn theo quy định của pháp luật hiện hành (Unicode 6909:2001)

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN ĐƠN VỊ TRONG VIỆC TỔ CHỨC ĐẢM BẢO THÔNG TIN VÀ DỊCH VỤ TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BẮC KẠN

Điều 9. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của Ban Biên tập.

1. Cơ cấu tổ chức.

a) Ban Biên tập Cổng TTĐT do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, bao gồm Trưởng Ban Biên tập, các phó Trưởng Ban Biên tập và các thành viên Ban Biên tập. Trưởng Ban Biên tập là Thường trực UBND tỉnh. Ban Biên tập hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và tuân thủ Quy chế hoạt động của ban Biên tập Cổng TTĐT được UBND tỉnh phê duyệt.

b) Các biên tập viên chuyên trách là cán bộ, viên chức của Phòng Websie, Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Bắc Kạn.

c) Các thành viên Ban Biên tập được sử dụng con dấu nơi mình công tác để thực hiện các giao dịch khi cần thiết.

2. Nhiệm vụ:

a) Xác định định hướng nội dung thông tin cần tổ chức cung cấp trên Cổng TTĐT, đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành của các cấp, các ngành, các cơ quan quản lý nhà nước và các yêu cầu được cung cấp thông tin của người dân và doanh nghiệp.

b) Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trong công tác tổ chức thu thập, biên tập, cập nhật thông tin và dịch vụ trên Cổng TTĐT, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật, của tỉnh và định hướng nội dung thông tin đã được Ban Biên tập xác định.

c) Giám sát, kiểm duyệt nội dung thông tin trước khi đưa lên Cổng TTĐT, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật và của tỉnh.

Điều 10. Trách nhiệm của Trưởng Ban Biên tập.

1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về hoạt động của Ban Biên tập.

2. Xây dựng và trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của Ban Biên tập phù hợp với quy định của pháp luật và của Tỉnh.

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông.

1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về hoạt động của Cổng TTĐT.

2. Phối hợp với ban Biên tập Cổng TTĐT triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định, đảm bảo chất lượng, nội dung, hiệu quả và thiết thực của Cổng TTĐT.

3. Báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh các giải pháp để mở rộng kênh thông tin và điều kiện kỹ thuật nhằm không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của Cổng TTĐT

Điều 12. Nhiệm vụ của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Bắc Kạn (Đơn vị đầu mối của Cổng TTĐT).

1. Là đầu mối tổ chức thu thập, biên tập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin và dịch vụ trên Cổng TTĐT.

2. Tổ chức tiếp nhận các thông tin dữ liệu cho các đơn vị thuộc tỉnh gửi cho Cổng TTĐT theo các hình thức quy định tại Điều 16 Quy chế này, hoặc các thông tin theo chỉ đạo của Lãnh đạo tỉnh. Trình ban Biên tập kiểm duyệt trước khi đăng tải trên Cổng TTĐT.

3. Trình Ban Biên tập phê duyệt nội dung thông tin tự thu thập, biên tập và các thông tin, dữ liệu không do các đơn vị thuộc tỉnh cung cấp; Mọi thông tin được đăng tải trên Cổng TTĐT đều phải qua sự kiểm duyệt của Ban Biên tập.

4. Quản trị nội dung, biên tập, xử lý và cập nhật thông tin trên các kênh thông tin, chuyên mục, chuyên đề của Cổng TTĐT.

5. Hướng dẫn và phối hợp với các đơn vị thuộc tỉnh trong việc tổ chức thu thập, biên tập, cập nhật và cung cấp thông tin, dữ liệu cho Cổng TTĐT.

6. Phối hợp với các đơn vị thuộc tỉnh trong việc xây dựng, quản lý và cung cấp các dịch vụ hành chính công thuộc trách nhiệm của các đơn vị qua Cổng TTĐT.

7. Tổng hợp ý kiến của bạn đọc gửi tới Cổng TTĐT, thông báo đến người có thẩm quyền để chỉ đạo việc xử lý theo quy định của pháp luật; chuyển các ý kiến của bạn đọc đến các đơn vị, cá nhân liên quan để xử lý và trả lời theo quy định của pháp luật.

8. Phối hợp, tổ chức các cuộc trao đổi, phỏng vấn trực tuyến, thảo luận trên kênh trao đổi thông tin của Cổng TTĐT.

9. Tổ chức xây dựng và duy trì hệ thống cộng tác viên cung cấp thông tin dữ liệu cho Cổng TTĐT; Thực hiện chế độ nhuận bút đối với cộng tác viên theo quy định của pháp luật.

10. Tổ chức cung cấp các dịch vụ thông tin theo quy định của pháp luật.

11. Tổ chức hỗ trợ kỹ thuật phục vụ công tác cung cấp và cập nhật thông tin dữ liệu:

a) Hướng dẫn kỹ thuật và kết nối phục vụ việc cung cấp và cập nhật thông tin, dữ liệu của các đơn vị qua hệ thống mạng.

b) Đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho Cổng TTĐT vận hành an toàn, ổn định.

12. Đảm bảo các điều kiện cần thiết để Ban Biên tập làm việc theo quy định của pháp luật và của tỉnh.

13. Lập và bảo vệ kế hoạch kinh phí chi thường xuyên, quản lý và sử dụng đúng quy định, có hiệu quả các khoản kinh phí phân bổ cho hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý, biên tập cung cấp thông tin và dịch vụ trên Cổng TTĐT.

Điều 13. Trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia Cổng TTĐT.

1. Trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị thuộc UBND tỉnh.

a) Cử một cán bộ làm cán bộ đầu mối về Cổng TTĐT; Thông báo cho Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông biết để phối hợp công việc; giám sát, kiểm tra cán bộ đầu mối về Cổng TTĐT thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 14, Quy chế này.

b) Giao nhiệm vụ cho cán bộ phụ trách, theo dõi từng lĩnh vực của đơn vị có trách nhiệm hỗ trợ, phối hợp với cán bộ đầu mối về Cổng TTĐT thực hiện thu thập, cập nhật, biên tập và cung cấp thông tin về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định để gửi về cho Cổng TTĐT.

c) Tổ chức thực hiện cung cấp và cập nhật thông tin dữ liệu.

+ Cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời cho Cổng TTĐT các nội dung thông tin, dữ liệu về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định tại Điều 15, 16 và 17, Quy chế này;

+ Cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin phục vụ giải đáp yêu cầu của tổ chức và cá nhân thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;

+ Cung cấp các thông tin về các chương trình, dự án được giao quản lý thực hiện trên Cổng TTĐT, bao gồm: Các văn kiện về chương trình, dự án; các hoạt động của dự án; các kết quả thực hiện dự án; các kết quả đánh giá dự án;

d) Trả lời ý kiến bạn đọc kịp thời theo quy định tại Chương IV, Quy chế này và theo quy định của pháp luật;

e) Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về những nội dung thông tin, dữ liệu mà đơn vị mình cung cấp cho Cổng TTĐT.

2. Quyền và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia Cổng TTĐT.

a) Được khai thác các thông tin cần thiết trên Cổng TTĐT để phục vụ cho nhu cầu hoạt động của các tổ chức, cá nhân. Khi sử dụng tin, bài, ảnh trên Cổng TTĐT phải ghi rõ “Theo Cổng TTĐT tỉnh Bắc Kạn” hoặc “ Theo http://www.backan.gov.vn”

b) Các cá nhân cung cấp tin, bài, ảnh, và các thông tin phù hợp với yêu cầu nội dung của Cổng TTĐT, được Ban biên tập kiểm duyệt và đăng tải sẽ được hưởng chế độ nhuận bút theo quy định hiện hành.

c) Phản ánh với Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Ban biên tập Cổng TTĐT tỉnh về chất lượng hoạt động của Cổng TTĐT.

d) Thực hiện đúng các quy định của Quy chế này.

Điều 14. Trách nhiệm của cán bộ đầu mối của Cổng TTĐT.

1. Giữ mối liên hệ thường xuyên với đơn vị đầu mối về Cổng TTĐT.

2. Tổ chức thu thập, biên tập, cập nhật và cung cấp thông tin về các hoạt động thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt nội dung thông tin trước khi gửi về Cổng TTĐT.

3. Tổng hợp, báo cáo thủ trưởng đơn vị kịp thời các yêu cầu, ý kiến của bạn đọc; phối hợp với các cán bộ, chuyên viên của đơn vị được giao tham mưu trả lời ý kiến bạn đọc và đơn vị đầu mối về cổng TTĐT trong việc tổ chức thực hiện trả lời ý kiến bạn đọc.

Chương III

NGUYÊN TẮC, QUY TRÌNH CUNG CẤP, TIẾP NHẬN, TRẢ LỜI THÔNG TIN TRÊN TIN ĐIỆN TỬ BẮC KẠN

Điều 15. Nội dung thông tin dữ liệu trên Cổng TTĐT.

Cổng thông tin điện tử của tỉnh Bắc Kạn có trách nhiệm cung cấp công khai, minh bạch, kịp thời, đầy đủ, chính xác những thông tin quy định tại Điều 28 Luật Công nghệ thông tin và Điều 4 Nghị định số 64/2007/NĐ-CP Nội dung thông tin, dữ liệu cụ thể như sau:

1. Tổng quan về Bắc Kạn bao gồm Giới thiệu về quê hương, con người Bắc Kạn; lịch sử hình thành; điều kiện tự nhiên; tiềm năng phát triển; Tổ chức bộ máy.

2. Thông tin tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và của tỉnh Bắc Kạn đến nhân dân.

3. Thông tin thời sự trong tỉnh, trong nước và quốc tế trên cơ sở khai thác thông tin tổng hợp.

4. Tin tức hoạt động của UBND tỉnh, HĐND tỉnh;

5. Thông tin về lãnh đạo tỉnh bao gồm: Thông tin về hoạt động của các lãnh đạo, các bài viết, các bài phát biểu, trả lời phỏng vấn, trả lời chất vấn, trả lời bạn đọc và phỏng vấn trực tuyến.

6. Tích hợp các Website thành viên của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã. Nội dung thông tin của các Website thành viên phải được cập nhật đầy đủ theo đúng các chuyên mục đã được thống nhất khởi tạo cho từng đơn vị.

7. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Bắc Kạn.

8. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh và UBND tỉnh cần lấy ý kiến đóng góp của các tầng lớp nhân dân theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

9. Thông tin hướng dẫn thủ tục hành chính.

10. Cung cấp các dịch vụ công.

11. Một số dịch vụ thông tin khác trên Cổng TTĐT bao gồm: Danh bạ hộp thư điện tử, trả lời bạn đọc (Chuyên mục hỏi đáp), tìm kiếm thông tin, (Giao lưu trực tuyến)....

12. Thông tin quảng bá.

13. Các thông tin khác theo yêu cầu của Chính phủ, của Lãnh đạo tỉnh và theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Hình thức cung cấp và cập nhật thông tin, dữ liệu trên Cổng TTĐT.

1. Mọi thông tin dữ liệu do các đơn vị gửi về Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông để đưa lên Cổng TTĐT được thực hiện theo các hình thức sau:

a) Bằng văn bản theo mẫu cung cấp thông tin, dữ liệu cho Cổng TTĐT quy định tại Phụ lục kèm theo Quy chế này hoặc các tệp thông tin dữ liệu điện tử thông qua hộp thư điện tử [email protected].

b) Trực tiếp cập nhật thông tin trên trang tin, mục tin được giao quyền cập nhật trên Cổng TTĐT (Đối với các đơn vị đã được xây dựng Website thành viên).

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác của các thông tin đã cung cấp.

3. Các cơ quan, đơn vị tổ chức, cá nhân khi cung cấp thông tin, giao dịch trên Cổng TTĐT phải chịu sự kiểm duyệt của Ban Biên tập Cổng TTĐT và các cá nhân được ủy quyền kiểm duyệt trên trang thông tin chuyên ngành.

Điều 17. Thời hạn cung cấp và cập nhật thông tin dữ liệu:

1. Các thông tin dữ liệu được quy định tại Điều 15 Quy chế này phải được cung cấp ngay sau khi được người có thẩm quyền ký ban hành hoặc phê duyệt (Trừ các tài liệu thuộc diện bí mật theo quy định).

2. Các thông tin có tính thời sự phải được cập nhật chậm nhất vào 16 giờ 30 phút hàng ngày.

3. Mọi sự thay đổi của nội dung các thông tin quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9, Điều 15 Quy chế này phải được cung cấp kịp thời, ngay sau khi thay đổi.

Điều 18. Thời hạn lưu trữ thông tin, dữ liệu.

1. Lưu trữ vĩnh viễn gồm:

a) Tổng quan về Bắc Kạn;

b) Thông tin về lãnh đạo tỉnh;

c) Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Bắc Kạn; dự thảo văn bản quy phạm pháp luật lấy ý kiến trên trang thông tin điện tử của tỉnh;

d) Thông tin hướng dẫn thủ tục hành chính;

e) Cung cấp các dịch vụ công;

g) Danh bạ hộp thư điện tử, trả lời bạn đọc;

2. Lưu trữ có thời hạn không quá 5 năm gồm:

a) Thông tin tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và của tỉnh Bắc Kạn đến nhân dân;

b) Thông tin thời sự trong tỉnh, trong nước và quốc tế trên cơ sở khai thác thông tin tổng hợp;

c) Tin tức hoạt động của UBND tỉnh, HĐND tỉnh;

d) Các thông tin khác.

Chương IV

TRẢ LỜI Ý KIẾN BẠN ĐỌC QUA CHUYÊN MỤC HỎI - ĐÁP

Điều 19. Trách nhiệm trong việc trả lời bạn đọc.

1. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh:

a) Việc các cơ quan trả lời ý kiến bạn đọc được thực hiện bắt buộc đối với tất cả các câu hỏi hoặc ý kiến phản ánh của các tổ chức, cá nhân và các câu hỏi được các cơ quan đơn vị chuyển đến đúng thẩm quyền; chuyển nội dung trả lời cho bộ phận quản trị nội dung (Thuộc Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông) để thông báo nội dung trả lời cho người có yêu cầu theo đúng thời gian được quy định tại khoản 3, Điều 19, Quy chế này.

b) Người trả lời ý kiến bạn đọc qua Chuyên mục Hỏi - Đáp phải là lãnh đạo các sở, ngành; UBND huyện, thị xã

2. Trách nhiệm của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông.

a) Khi nhận được thư yêu cầu của bạn đọc phải: Thông báo đã nhận được thư cho người gửi; báo cáo cấp có thẩm quyền biết để chỉ đạo việc xử lý, trả lời ý kiến bạn đọc theo quy định của pháp luật; thông báo nội dung trả lời cho người có yêu cầu.

b) Chọn lọc đưa lên Cổng TTĐT những vấn đề mang tính xã hội cần được thông báo rộng rãi.

c) Hàng tuần, hàng tháng phải tổng hợp tình hình trả lời ý kiến bạn đọc trên Cổng TTĐT, trình Ban Biên tập báo cáo UBND tỉnh.

3. Thời gian trả lời trên chuyên mục Hỏi - Đáp thực hiện theo quy định sau:

a) Năm (05) ngày đối với các câu hỏi thuộc thẩm quyền giải quyết;

b) Mười (10) ngày đối với những câu hỏi cần có sự phối hợp liên ngành.

c) Trường hợp đặc biệt cần phải có thời gian nghiên cứu thì phải hẹn trả lời nhưng tối đa không quá mười lăm (15) ngày.

d) Thời điểm để xác định thời gian trả lời được tính từ ngày nhận được phiếu yêu cầu trả lời của Ban Biên tập (Không tính ngày nghỉ, ngày lễ).

Chương V

KINH PHÍ THỰC HIỆN, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 20. Kinh phí thực hiện

1. Kinh phí duy trì, hoạt động của Cổng TTĐT được UBND cấp từ nguồn ngân sách nhà nước cho Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông qua sở Thông tin và Truyền thông và từ các nguồn thu và huy động khác (nếu có).

2. Kinh phí duy trì, hoạt động của Cổng TTĐT được sử dụng cho các nhiệm vụ sau:

a) Chi cho đầu tư và nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị; thuê đường truyền kết nối Internet để đảm bảo hoạt động thường xuyên của Cổng TTĐT;

c) Mở rộng, phát triển Cổng TTĐT; mua, nâng cấp bản quyền phần mềm;

d) Quản lý, điều hành, trực vận hành Cổng TTĐT;

đ) Chi trả thù lao cho Ban Biên tập Cổng TTĐT; thù lao, nhuận bút tác giả, tác phẩm có gửi bài, đăng bài lên Cổng TTĐT theo quy định;

e) Các khoản chi khác phục vụ hoạt động CTTĐT.

3. Mức chi, chế độ chi được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 21. Chế độ báo cáo và kiểm tra

Sở Thông tin và Truyền thông Bắc Kạn chủ trì kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; thống kê, đánh giá kết quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên Cổng TTĐT. Định kỳ một quý, sáu tháng và một năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh để đánh giá và chỉ đạo.

Điều 22. Khen thưởng

Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này được xét khen thưởng theo quy định.

Điều 23. Xử lý vi phạm

Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Trưởng Ban biên tập Cổng TTĐT Bắc Kạn, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các tổ chức chính trị-xã hội, các cơ quan báo chí của tỉnh, các doanh nghiệp và cá nhân tham gia cung cấp, trao đổi thông tin trên Cổng TTĐT có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện, Quy chế này sẽ được xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với sự phát triển của Cổng TTĐT và yêu cầu của UBND tỉnh trong từng giai đoạn. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm lập báo cáo trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh Quy chế khi cần thiết./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 307/2010/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu307/2010/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành24/12/2009
Ngày hiệu lực03/01/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 307/2010/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 307/2010/QĐ-UBND Quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử Bắc Kạn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 307/2010/QĐ-UBND Quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử Bắc Kạn
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu307/2010/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Kạn
                Người kýTriệu Đức Lân
                Ngày ban hành24/12/2009
                Ngày hiệu lực03/01/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Công nghệ thông tin
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 307/2010/QĐ-UBND Quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử Bắc Kạn

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 307/2010/QĐ-UBND Quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử Bắc Kạn

                      • 24/12/2009

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 03/01/2010

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực