Quyết định 3235/QĐ-UBND

Quyết định 3235/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp, kiểm tra, đối chiếu, chuẩn hóa, khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Nội dung toàn văn Quyết định 3235/QĐ-UBND năm 2012 Quy chế phối hợp kiểm tra đối chiếu chuẩn hóa


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3235/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 11 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP, KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU, CHUẨN HÓA, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03/6/2008;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 52/2009/NĐ-CP Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước">245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 52/2009/NĐ-CP Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước">245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009;

Căn cứ Thông tư số 123/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc quản lý, khai thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 480/TTr-STC ngày 19/9/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp, kiểm tra, đối chiếu, chuẩn hóa, khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Cục QLCS - Bộ Tài chính;
- TTTU, TTHĐND, UBND tỉnh;
- CPVP;
- Các phòng chuyên viên;
- Lưu: VT, QTTV, TT THCB, TTHN, KTTH.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Quang

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP, KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU, CHUẨN HOÁ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3235 /QĐ-UBND ngày 11 / 10 /2012 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định mối quan hệ phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện); UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) và các cơ quan thuộc khối Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội - nghề nhiệp, xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt là cơ quan, tổ chức, đơn vị) được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước với Sở Tài chính trong việc cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản nhà nước thuộc diện phải kê khai đăng ký (trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất, quyền sử dụng đất (gọi tắt là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp); xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản) vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước (gọi tắt là CSDL) vào các mục đích:

a) Thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các báo cáo khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Lập dự toán, xét duyệt quyết toán, quyết định, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp cải tạo, sửa chữa, sử dụng, xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) tài sản nhà nước.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

Việc phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Quy chế này phải tuân theo nguyên tắc chặt chẽ, kịp thời, thống nhất, đảm bảo tính chính xác số liệu của cả tỉnh, từng cấp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong CSDL.

Điều 3. Trách nhiệm các bên trong quan hệ phối hợp

1. Sở Tài chính có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến việc kê khai, đăng ký, kiểm tra, đối chiếu, chuẩn hoá, khai thác và sử dụng thông tin trong Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước của Bộ Tài chính cho các đơn vị thuộc Tỉnh quản lý;

b) Tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những đơn vị vi phạm quy định trong việc lập Báo cáo kê khai, nhập dữ liệu, kiểm tra, đối chiếu, duyệt dữ liệu, khai thác, sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật;

c) Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, duyệt dữ liệu đăng ký tài sản của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện;

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định cụ thể tại Quy chế này.

2. Các Sở, ban, ngành chủ quản cấp tỉnh (đơn vị có mã số đơn vị quản lý tài sản bậc 2) có trách nhiệm:

a) Xác nhận báo cáo kê khai của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc;

b) Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, cập nhật dữ liệu tài sản vào CSDL đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc;

c) Tổng hợp, báo cáo biến động của tài sản nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc theo đúng thời hạn quy định;

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.

3. UBND cấp huyện:

a) Xác nhận báo cáo kê khai của UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc;

b) Chỉ đạo Phòng Tài chính Kế hoạch thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, cập nhật dữ liệu tài sản vào CSDL đối với UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc;

c) Tổng hợp, báo cáo biến động của tài sản nhà nước theo đúng thời hạn quy định;

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.

4. Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố:

a) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến việc kê khai, đăng ký, kiểm tra, đối chiếu thông tin về tài sản nhà nước cho UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thành phố;

b) Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, nhập dữ liệu đăng ký tài sản của UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thành phố;

c) Thực hiện việc tham mưu, tổng hợp, báo cáo biến động của tài sản nhà nước cho UBND huyện, thành phố theo đúng thời hạn quy định.

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định cụ thể tại Quy chế này.

5. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản phải báo cáo, kê khai có trách nhiệm:

a) Lập báo cáo kê khai tài sản nhà nước theo quy định;

b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Phối hợp trong việc lập, xác nhận Báo cáo kê khai, cập nhật dữ liệu tài sản nhà nước vào CSDL

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản có trách nhiệm lập báo cáo kê khai đăng ký theo đúng mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính; cụ thể :

+ Đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp thực hiện kê khai theo Mẫu số 01-ĐK/TSNN; mỗi trụ sở lập riêng một báo cáo kê khai;

+ Đối với xe ô tô thực hiện kê khai theo Mẫu số 02-ĐK/TSNN; mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai;

+ Đối với tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản thực hiện kê khai theo Mẫu số 03-ĐK/TSNN; mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai.

Đối với các đơn vị đã lập báo cáo kê khai đăng ký theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 52/2009/NĐ-CP Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước">245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính qua chuẩn hóa dữ liệu, không có thay đổi thì không cần lập lại nhưng phải gửi lại cho Sở, ban, ngành chủ quản cấp tỉnh, UBND cấp huyện (gọi chung là cơ quan chủ quản) theo quy định tại khoản 3 Điều này để tập trung và thống nhất quản lý theo quy định.

2. Trường hợp có thay đổi về tài sản nhà nước do đầu tư xây dựng, mua sắm mới, tiếp nhận từ đơn vị khác về sử dụng, thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi, tiêu hủy hoặc bán theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thay đổi mục đích sử dụng tài sản hoặc cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị có các thông tin thay đổi nêu trên lập báo cáo kê khai bổ sung trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi theo Mẫu số 04-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.

3. Báo cáo kê khai đăng ký tài sản nhà nước được lập thành 03 bộ, gửi 02 bộ đến cơ quan chủ quản, 01 bộ lưu tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.

4. Cơ quan chủ quản (cấp huyện thông qua Phòng Tài chính - Kế hoạch) thực hiện xác nhận hồ sơ báo cáo kê khai tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc; gửi 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đã có xác nhận đến Sở Tài chính, 01 bộ lưu tại cơ quan chủ quản.

5. Cơ quan chủ quản (cấp huyện thông qua Phòng Tài chính - Kế hoạch) được phân cấp nhập dữ liệu thực hiện việc đăng ký tài sản vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc theo quy định.

Điều 5. Phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả kê khai đăng ký tài sản nhà nước

1. Sở Tài chính, cơ quan chủ quản (cấp huyện thông qua Phòng Tài chính - Kế hoạch) được phân cấp nhập liệu có trách nhiệm cập nhật, kiểm tra, đối chiếu số liệu đã nhập vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước với hồ sơ báo cáo kê khai của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

2. Sở Tài chính, cơ quan chủ quản (cấp huyện thông qua Phòng Tài chính - Kế hoạch) được phân cấp nhập liệu sau khi đối chiếu số liệu trong CSDL với hồ sơ báo cáo kê khai có trách nhiệm:

a) In và gửi “Phiếu xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản nhà nước” cho từng cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản để rà soát, kiểm tra và xác nhận về tính chính xác của số liệu đã đăng nhập vào CSDL;

b) In và gửi thông tin về đất đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường tỉnh, huyện, thành phố để cơ quan Tài nguyên và Môi trường căn cứ hồ sơ địa chính đối chiếu, kiểm tra các thông tin có liên quan.

3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cơ quan Tài nguyên và Môi trường tỉnh huyện, thành phố có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận thông tin nêu trên và gửi về Sở Tài chính, cơ quan chủ quản (cấp huyện thông qua Phòng Tài chính - Kế hoạch) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị.

Điều 6. Phối hợp trong công tác lập dự toán đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản nhà nước

1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi xây dựng kế hoạch mua sắm, đầu tư xây dựng phải trình kèm thông tin tài sản về hiện trạng và số lượng tài sản nhà nước hiện có trong CSDL hoặc các thông tin cần thiết khác, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, tổng hợp, phê duyệt dự toán.

2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi xây dựng kế hoạch nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản nhà nước trong quá trình lập dự toán ngân sách nhà nước phân bổ hàng năm cho hoạt động này phải trình kèm theo “Phiếu xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản nhà nước” của tài sản từ thời điểm hình thành đến thời điểm lập dự toán, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, tổng hợp, phê duyệt dự toán.

3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện, thành phố kiểm tra hiện trạng và số lượng tài sản đã được trang bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã đăng ký trong CSDL quốc gia về tài sản nhà nước. Nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa kê khai, đăng ký tài sản (trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản) theo quy định, Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố đề nghị đơn vị kê khai bổ sung đầy đủ trước khi thực hiện thẩm định dự toán.

Từ năm 2013, cơ quan có thẩm quyền không xem xét kế hoạch, bố trí vốn, giải ngân về đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo sửa chữa tài sản đối với những đơn vị có tài sản phải đăng ký nhưng không thực hiện kê khai vào Phần mềm.

4. Trường hợp cần thiết, các cơ quan thẩm định kiểm tra thực tế tài sản tại đơn vị. Nếu số liệu tài sản trong CSDL quốc gia không phản ánh đúng thực tế hiện trạng kiểm tra thì yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải báo cáo điều chỉnh số liệu gửi cơ quan chủ quản, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Sở Tài chính để thực hiện điều chỉnh trong CSDL.

5. Cơ quan chủ quản (cấp huyện thông qua Phòng Tài chính - Kế hoạch) được phân cấp việc khai thác dữ liệu chịu trách nhiệm cung cấp “Phiếu xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản nhà nước” cho đơn vị khi có yêu cầu, trường hợp cơ quan chủ quan đó chưa được phân cấp khai thác dữ liệu về tài sản nhà nước thì Sở Tài chính có trách nhiệm cung cấp.

Điều 7. Phối hợp trong công tác xét duyệt quyết toán đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản nhà nước

1. Cơ quan có thẩm quyền xét duyệt quyết toán (Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch, ...) chỉ xem xét, thực hiện quyết toán đối với các tài sản thuộc đối tượng kê khai đăng ký sau khi tài sản đó đã được đăng ký vào CSDL.

2. Sau khi quyết toán, nếu có chênh lệch về số liệu giữa CSDL với giá trị duyệt quyết toán thì đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm lập báo cáo điều chỉnh số liệu gửi cơ quan chủ quản, Sở Tài chính để thực hiện điều chỉnh trong CSDL.

3. Sau khi có kết quả duyệt quyết toán, các đơn vị thực hiện bàn giao đầy đủ hồ sơ liên quan đến tài sản nhà nước đã thực hiện đầu tư, mua sắm cho đơn vị thụ hưởng tiếp tục theo dõi.

Điều 8. Phối hợp trong công tác xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) tài sản nhà nước

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước khi đề nghị xử lý tài sản nhà nước (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) phải kèm theo “Danh mục tài sản nhà nước đề nghị xử lý” theo mẫu quy định, được in trực tiếp từ CSDL.

2. Cơ quan chủ quản (cấp huyện thông qua Phòng Tài chính - Kế hoạch) hướng dẫn thủ tục và có trách nhiệm cung cấp “Danh mục tài sản nhà nước đề nghị xử lý” cho đơn vị khi có yêu cầu, trường hợp cơ quan chủ quản đó chưa được phân cấp khai thác dữ liệu về tài sản nhà nước thì Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, cung cấp.

Điều 9. Phối hợp trong việc kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán sử dụng thông tin trong CSDL để thực hiện công tác kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

2. Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch, cơ quan chủ quản được phân cấp nhập, khai thác dữ liệu chịu trách nhiệm cung cấp hồ sơ về tài sản in trực tiếp từ CSDL khi có yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.

Điều 10. Phối hợp trong công tác báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Hàng năm, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; UBND và Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố; các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Sở Tài chính có trách nhiệm lập, gửi Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản của năm theo quy định tại Điều 32, Điều 34 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ.

2. Để đảm bảo số liệu báo cáo được thống nhất, Sở Tài chính thực hiện việc khoá toàn bộ số liệu tài sản thuộc phạm vi quản lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia để báo cáo vào ngày 30/01. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa thực hiện việc báo cáo kê khai, nhập dữ liệu tăng, giảm tài sản của năm báo cáo vào Phần mềm phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.

3. Nội dung báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.

Các biểu mẫu kèm theo Báo cáo phải được kết xuất từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước, bao gồm:

a) Đối với cơ quan chủ quản không có đơn vị trực thuộc:

- Báo cáo tổng hợp tài sản nhà nước theo mẫu 01A-ĐK/TSNN;

- Báo cáo tổng hợp hiện trạng sử dụng nhà, đất theo Mẫu số 01B-ĐK/TSNN;

- Báo cáo tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản nhà nước theo Mẫu số 01C-ĐK/TSNN.

 b) Đối với cơ quan chủ quản có đơn vị trực thuộc:

- Báo cáo tổng hợp tài sản nhà nước theo mẫu 02A-ĐK/TSNN;

- Báo cáo tổng hợp hiện trạng sử dụng nhà, đất theo Mẫu số 02B-ĐK/TSNN;

- Báo cáo tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản nhà nước theo Mẫu số 02C-ĐK/TSNN.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Khen thưởng và xử lý vi phạm

Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt những nội dung Quy chế này thì được cấp có thẩm quyền khen thưởng theo đề nghị của cơ quan tài chính. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định tại Quy chế này thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà có hình thức xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Kinh phí thực hiện

Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thực hiện việc nhập, duyệt, chuẩn hóa dữ liệu về tài sản lập dự toán, quản lý và sử dụng khoản kinh phí này theo quy định tại khoản 1 mục II, phần II Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007; Điều 11 Thông tư số 123/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 và Công văn số 10809/BTC-QLCS ngày 10/8/2012 của Bộ Tài chính.

Điều 13. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Giao Sở Tài chính tổ chức hướng dẫn thực hiện Quy chế này; định kỳ hàng năm tổng hợp, tình hình báo cáo UBND tỉnh; tham mưu việc phân cấp nhập, khai thác dữ liệu, in và và gửi "Phiếu xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản nhà nước", "Danh mục tài sản nhà nước đề nghị xử lý.

2. Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn và các cơ quan thuộc khối Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội - nghề nhiệp, xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập liên quan có trách nhiệm thi hành Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có phát sinh vướng mắc, các địa phương, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để hướng dẫn xử lý; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3235/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 3235/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 11/10/2012
Ngày hiệu lực 11/10/2012
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3235/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 3235/QĐ-UBND năm 2012 Quy chế phối hợp kiểm tra đối chiếu chuẩn hóa


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 3235/QĐ-UBND năm 2012 Quy chế phối hợp kiểm tra đối chiếu chuẩn hóa
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 3235/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Nguyễn Ngọc Quang
Ngày ban hành 11/10/2012
Ngày hiệu lực 11/10/2012
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 11 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản gốc Quyết định 3235/QĐ-UBND năm 2012 Quy chế phối hợp kiểm tra đối chiếu chuẩn hóa

Lịch sử hiệu lực Quyết định 3235/QĐ-UBND năm 2012 Quy chế phối hợp kiểm tra đối chiếu chuẩn hóa

  • 11/10/2012

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 11/10/2012

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực