Quyết định 337/2006/QĐ-UBND

Quyết định 337/2006/QĐ-UBND Quy định quản lý, bảo vệ, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Quyết định 337/2006/QĐ-UBND quản lý khai thác sử dụng tài nguyên nước Ninh Thuận đã được thay thế bởi Quyết định 95/2014/QĐ-UBND cấp phép thăm dò khai thác sử dụng tài nguyên nước xả nước thải vào nguồn nước Ninh Thuận và được áp dụng kể từ ngày 11/12/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 337/2006/QĐ-UBND quản lý khai thác sử dụng tài nguyên nước Ninh Thuận


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 337/2006/QĐ-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 25 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ, CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC VÀ HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998;

Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước; Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc thăm dò; khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước; Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ Quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước;

Căn cứ Thông tư số 149/2004/NĐ-CP quy định cấp phép thăm dò khai thác sử dụng tài nguyên nước xả nước thải vào nguồn nước">02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc thăm dò; khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước;

Căn cứ Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất;

Theo đề nghị của sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1416/TTr-STNMT ngày 11/12/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định quản lý, bảo vệ, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 7 chương, 35 điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Các quy định trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trái với Quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các Ông Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Thị Út Lan

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ, BẢO VỆ, CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC VÀ HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN.

(Ban hành kèm theo Quyết định số 337/2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quy định này điều chỉnh việc quản lý, bảo vệ tài nguyên nước; cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi các loại giấy phép: thăm dò nước dưới đất, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước, các tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là các tổ chức, cá nhân) có liên quan trong lĩnh vực tài nguyên nước.

Điều 2. Một số khái niệm

1. “Tài nguyên nước” bao gồm các nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước biển thuộc lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Riêng nước khoáng, nước nóng thiên nhiên do Luật Khoáng sản quy định.

2. “Nguồn nước” chỉ các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử dụng được, bao gồm sông, suối, kênh, rạch; biển, hồ, đầm, ao; các tầng chứa nước dưới đất; mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác.

3. “Nước mặt” là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.

4. “Nước dưới đất” là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất.

5. “Nước sinh hoạt” là nước dùng cho ăn uống, vệ sinh của con người.

6. “Nước sạch” là nước đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước sạch của Tiêu chuẩn Việt Nam.

7. “Nguồn nước sinh hoạt” là nguồn có thể cung cấp nước sinh hoạt hoặc nước có thể xử lý thành nước sạch một cách kinh tế.

8. “Khai thác nguồn nước” là hoạt động nhằm mang lại lợi ích từ nguồn nước.

9. “Vùng bảo hộ vệ sinh của khu vực lấy nước sinh hoạt” là vùng phụ cận khu vực lấy nước từ nguồn nước được quy định phải bảo vệ để phòng, chống ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt.

10. “Khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi gia đình" là khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước có quy mô không vượt quá :

- 0,02 m3/giây (72 m3/giờ hoặc 1.728 m3/ngày đêm) đối với khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp;

- Công suất lắp máy 50 kw đối với khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện không có chuyển đổi dòng chảy;

- 100 m3/ngày đêm đối với khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác;

- 20 m3/ngày đêm đối với khai thác, sử dụng nước dưới đất;

- 10 m3/ngày đêm đối với xả nước thải.

Điều 3. Nghiêm cấm các hành vi

1. Thăm dò nước dưới đất; khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; hành nghề khoan nước dưới đất khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.

2. Làm suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, ngăn cản trái phép sự lưu thông của nước; phá hoại các công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; cản trở quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác.

3. Đưa, thải vào nguồn nước các chất dầu, mỡ, hóa chất độc hại, chất phóng xạ quá giới hạn cho phép, xác động vật, thực vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn gây dịch bệnh và các chất thải chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn cho phép vào nguồn nước.

4. Gây bồi lấp dòng chảy, san lấp ao, hồ công cộng trái phép.

Chương II

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 4. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, có nhiệm vụ:

1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Ban hành theo thẩm quyền các văn bản pháp luật về quản lý, bảo vệ, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, khí tượng thủy văn, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất;

b) Quy hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch dài hạn, hằng năm về tài nguyên nước phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;

c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình quy hoạch, kế hoạch về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh;

d) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thông tin về tài nguyên nước; tổ chức, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về quản lý tài nguyên nước ở cấp huyện, xã theo quy định;

đ) Tham gia hợp tác quốc tế và thẩm định các dự án, công trình có nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.

2. Hướng dẫn thủ tục, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung các loại giấy phép về tài nguyên nước thuộc thẩm quyền và trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quyết định.

3. Tổ chức việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4. Tham gia xây dựng phương án phòng chống, khắc phục hậu quả, thiên tai; phối hợp, tham gia hoạt động quản lý Nhà nước về nước sạch đô thị và nông thôn.

5. Phối hợp cùng các sở, ngành và cơ quan có liên quan trong công tác bảo vệ, quản lý tài nguyên nước và các hoạt động liên quan đến tài nguyên nước; quản lý, bảo vệ các công trình nghiên cứu, quan trắc về khí tượng thủy văn.

6. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết hoặc tham gia giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.

7. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ về quản lý tài nguyên nước; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.

8. Đăng ký, theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động về tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất; thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện chức năng nhiệm vụ về lĩnh vực tài nguyên nước.

9. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ công chức, viên chức ở các huyện, thị xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về tài nguyên nước.

Điều 5. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:

1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã:

a) Tuyên truyền, giáo dục nhân dân thực hiện Luật Tài nguyên nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan;

b) Thực hiện việc giám sát, kiểm tra việc thi hành pháp luật về tài nguyên nước; chủ động phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra tại địa phương;

c) Phối hợp với sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có chức năng liên quan trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước tại địa phương;

d) Báo cáo định kỳ 6 tháng/lần hoặc đột xuất với sở Tài nguyên và Môi trường về công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước tại địa phương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:

a) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho nhân dân, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước thuộc địa bàn quản lý;

b) Phối hợp với các cơ quan có chức năng liên quan trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước;

c) Định kỳ 3 tháng/lần hoặc đột xuất báo cáo cho Ủy ban nhân huyện, thị xã về công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước.

Chương III

CẤP, GIA HẠN, THAY ĐỔI THỜI HẠN, ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG, THU HỒI CÁC LOẠI GIẤY PHÉP VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 6. Các tổ chức, cá nhân có Dự án đầu tư, Báo cáo đầu tư liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước; thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất đều phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định.

Các loại giấy phép về tài nguyên nước bao gồm:

1. Giấy phép thăm dò nước dưới đất;

2. Giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất;

3. Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt;

4. Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước;

5. Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.

Điều 7. Các trường hợp không phải đề nghị cấp phép.

1. Các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước không phải đề nghị cấp phép trong các trường hợp sau đây:

a) Khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất với quy mô nhỏ phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông - lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nuôi trồng thủy sản, thủy điện và các mục đích khác trong phạm vi gia đình;

b) Khai thác và sử dụng nước biển với quy mô nhỏ (công suất tối đa 100m3/ngày đêm) để sản xuất muối và nuôi trồng hải sản trong phạm vi gia đình;

c) Khai thác, sử dụng nước trong các ao, hồ tự nhiên (được hình thành từ nước mưa), nước biển trong phạm vi diện tích đất đã được giao, được thuê hoặc được quyền sử dụng hợp pháp theo quy định của Luật Đất đai;

d) Khai thác, sử dụng nước không nhằm mục đích kinh doanh phục vụ các hoạt động lâm nghiệp, giao thông thủy, nuôi trồng thủy - hải sản, sản xuất muối, thể thao, giải trí, du lịch, y tế, an dưỡng, nghiên cứu khoa học;

e) Khai thác, sử dụng nước dưới đất từ các công trình thay thế có quy mô không lớn hơn và mực nước hạ thấp nhỏ hơn giới hạn cho phép đã được quy định trong giấy phép, nằm trong khu vực đã được cấp phép.

2. Xả nước thải vào nguồn nước với quy mô nhỏ (tối đa 10m3/ngày đêm) trong phạm vi gia đình.

3. Các trường hợp sau đây không phải đề nghị cấp phép khi khai thác, sử dụng nước dưới đất trong phạm vi gia đình nhưng phải đăng ký:

a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong vùng mà tổng lượng nước khai thác vượt quá tổng lượng dòng ngầm trung bình mùa kiệt;

b) Tại những khu vực có các tầng chứa nước đều nhạt, chiều sâu giếng vượt quá chiều sâu đáy tầng chứa nước thứ nhất kể từ trên xuống. Tại khu vực có sự xen kẽ giữa tầng chứa nước nhạt với tầng chứa nước mặn, các giếng khoan xuyên qua tầng chứa nước mặn đến tầng nước nhạt hoặc các giếng khoan xuyên qua tầng chứa nước nhạt đến tầng nước mặn.

4. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình tại địa bàn tỉnh Ninh Thuận, không phải xin phép được quy định cụ thể như sau:

a) Khai thác nước dưới đất bằng các giếng khoan có đường kính từ 60mm trở xuống và giếng đào với lưu lượng khai thác tổng cộng nhỏ hơn 10 m3/ngày đêm;

b) Khai thác nước mặt tại các sông, suối, ao, hồ tự nhiên để sản xuất nông nghiệp bằng hình thức tự chảy hoặc bằng máy bơm với lưu lượng tổng cộng nhỏ hơn 10 lít/giây (864m3/ngày đêm);

c) Khai thác, sử dụng nước mặt ở các sông, suối hoặc trên các công trình tiêu nước, cấp nước để phát điện với công suất máy phát nhỏ hơn 10 Kw;

d) Khai thác, sử dụng nước mặt cho mục đích khác có lưu lượng tổng cộng nhỏ hơn 50m3/ngày đêm;

e) Khai thác, sử dụng nước biển để sản xuất muối và nuôi trồng thủy sản với lưu lượng tổng cộng nhỏ hơn 100 m3/ngày đêm;

f) Nước thải sinh hoạt, nước thải của các hoạt động sản xuất, kinh doanh có chất lượng tương đương nước thải loại B (tiêu chuẩn Việt Nam) và có tổng lượng nước thải từ 5m3/ngày đêm trở xuống.

Điều 8. Thẩm quyền cấp phép.

Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền cấp giấy phép trong các trường hợp sau đây:

1. Thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 3.000m3/ngày đêm.

2. Khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 3.000m3/ngày đêm.

3. Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng nhỏ hơn 2m3/giây.

4. Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất nhỏ hơn 2.000kw.

5. Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng nhỏ hơn 50.000m3/ngày đêm.

6. Xả nước thải vào nguồn nước trong trường hợp lưu lượng nước xả nhỏ hơn 5.000m3/ngày đêm.

7. Hành nghề khoan nước dưới đất đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trong phạm vi tỉnh.

Điều 9. Thời hạn giấy phép và thời gian gia hạn

1. Thời hạn của giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt không quá 20 (hai mươi) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá 10 (mười) năm.

2. Thời hạn của giấy phép thăm dò nước dưới đất không quá 3 (ba) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá 2 (hai) năm.

3. Thời hạn của giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất không quá 15 (mười lăm) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá 10 (mười) năm.

4. Thời hạn của giấy phép xả nước thải vào nguồn nước không quá 10 (mười) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá 5 (năm) năm.

5. Thời hạn của giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất không quá 5 (năm) năm. Thời hạn gia hạn không quá 3 (ba) năm.

Điều 10. Gia hạn giấy phép

Việc gia hạn giấy phép phải căn cứ vào các quy định tại Điều 5 Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ và các điều kiện sau đây:

1. Tại thời điểm đề nghị gia hạn, chủ giấy phép đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 20 của Quy định này và các quy định trong giấy phép;

2. Giấy phép còn hiệu lực không ít hơn 3 (ba) tháng tại thời điểm đề nghị gia hạn.

Điều 11. Thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép

Việc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

1. Đối với giấy phép thăm dò nước dưới đất:

a) Điều kiện mặt bằng không cho phép thi công một số hạng mục trong đề án thăm dò đã được phê duyệt;

b) Có sự khác biệt giữa cấu trúc địa chất thủy văn thực tế và cấu trúc địa chất thủy văn dự kiến trong đề án thăm dò đã được phê duyệt;

c) Khối lượng các hạng mục thăm dò thay đổi vượt quá 10% so với khối lượng tương ứng đã được phê duyệt.

2. Đối với giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước:

a) Nguồn nước không đảm bảo việc cung cấp nước bình thường;

b) Nhu cầu khai thác, sử dụng nước tăng mà chưa có biện pháp xử lý, bổ sung nguồn nước;

c) Xảy ra các tình huống đặc biệt cần phải hạn chế việc khai thác, sử dụng nguồn nước;

d) Khai thác nước gây sụp lún mặt đất, biến dạng công trình, xâm nhập mặn, cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước dưới đất.

3. Đối với giấy phép xả nước thải vào nguồn nước:

a) Nguồn nước không còn khả năng tiếp nhận nước thải;

b) Nhu cầu xả nước thải tăng mà chưa có biện pháp xử lý, khắc phục;

c) Xảy ra các tình huống đặc biệt cần phải hạn chế việc xả nước thải vào nguồn nước.

Điều 12. Đình chỉ hiệu lực của giấy phép

1. Giấy phép bị đình chỉ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép vi phạm nội dung quy định của giấy phép;

b) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tự ý chuyển nhượng giấy phép;

c) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép lợi dụng giấy phép để tổ chức hoạt động không theo đúng nội dung quy định trong giấy phép.

2. Thời gian đình chỉ hiệu lực của giấy phép do cơ quan cấp giấy phép quy định. Trong thời gian giấy phép bị đình chỉ hiệu lực, thì tổ chức, cá nhân được cấp phép không có các quyền liên quan đến giấy phép.

Điều 13. Thu hồi giấy phép

1. Việc thu hồi giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị tòa án tuyên bố phá sản; tổ chức, cá nhân là chủ giấy phép bị chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;

b) Giấy phép được cấp nhưng không sử dụng trong thời gian 12 (mười hai) tháng liên tục mà không được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về tài nguyên nước cho phép;

c) Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép;

d) Chủ giấy phép vi phạm nội dung quy định của giấy phép gây cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước;

e) Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền;

f) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

2. Giấy phép bị thu hồi trong trường hợp điểm b và c khoản 1 điều này, chủ giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới sau thời hạn là 3 (ba) năm, kể từ ngày thu hồi, nếu đã thực hiện đầy đủ các việc có liên quan đến lý do thu hồi giấy phép cũ. Nếu bị thu hồi trong trường hợp điểm e và f thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét và cấp giấy phép mới sau khi bị thu hồi.

Điều 14. Trả lại giấy phép

1. Trường hợp không sử dụng giấy phép, chủ giấy phép có quyền trả lại giấy phép và đồng thời có văn bản giải trình lý do trả giấy phép cho cơ quan cấp phép.

2. Tổ chức, cá nhân đã trả lại giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới sau 2 (hai) năm kể từ ngày trả lại giấy phép.

Điều 15. Chấm dứt hiệu lực của giấy phép

1. Giấy phép bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép bị thu hồi;

b) Giấy phép đã hết hạn;

c) Giấy phép đã được trả lại.

2. Khi giấy phép bị chấm dứt hiệu lực thì các quyền liên quan đến giấy phép cũng chấm dứt.

Điều 16. Cơ quan tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ, các loại giấy phép do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp.

Điều 17. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan cấp phép

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp loại giấy phép nào thì có quyền gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi loại giấy phép đó theo đúng thẩm quyền quy định tại Điều 9 của Quy định này.

2. Thông báo bằng văn bản cho các tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép, nêu rõ lý do trong trường hợp từ chối cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép.

3. Thanh tra, kiểm tra việc chủ giấy phép thực hiện nghĩa vụ được quy định tại Điều 20 của Quy định này.

Điều 18. Quyền của tổ chức, cá nhân được cấp phép (chủ giấy phép)

1. Được phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất theo quy định của giấy phép.

2. Được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định trong giấy phép; được bồi thường thiệt hại trong trường hợp giấy phép bị thu hồi trước thời hạn vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định của pháp luật, khi chủ giấy phép đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại Điều 20 của Quy định này.

3. Được quyền dẫn nước chảy qua đất thuộc quyền quản lý, sử dụng của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật Tài nguyên nước và của Bộ Luật dân sự; được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại đối với các quyền, lợi ích hợp pháp của mình về thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.

4. Đề nghị cơ quan cấp giấy phép gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép theo quy định.

5. Trả lại giấy phép theo quy định.

6. Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất theo pháp luật.

7. Sử dụng dữ liệu thông tin về tài nguyên nước theo quy định hiện hành.

8. Chuyển nhượng, cho thuê, để thừa kế, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản đầu tư vào việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.

9. Chủ giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất được tham gia đấu thầu các công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép

1. Chấp hành quy định của pháp luật về tài nguyên nước và quy định trong giấy phép. Sử dụng nước đúng mục đích, tiết kiệm, an toàn và có hiệu quả.

2. Nộp phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp phép, thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra theo quy định của pháp luật.

3. Không cản trở hoặc gây thiệt hại đến việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác.

4. Bảo vệ nguồn nước tại khu vực được thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; cung cấp đầy đủ và trung thực dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước tại khu vực mà mình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

5. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo quy định, các biện pháp phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất; báo cáo kịp thời với cơ quan cấp giấy phép để có biện pháp xử lý thích hợp.

6. Có biện pháp giám sát trong quá trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

7. Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân mà được cơ quan quản lý nhà nước cho phép thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, điều tra, đánh giá nguồn nước tại khu vực đã được cấp giấy phép của mình.

8. Thực hiện chế độ báo cáo kết quả thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

9. Không được tự ý tháo dỡ, phá bỏ công trình, thiết bị thuộc sở hữu toàn dân liên quan đến thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước khi giấy phép chấm dứt hiệu lực; trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình, của các bên có liên quan ra khỏi khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; phục hồi môi trường và đất đai theo quy định của pháp luật.

10. Tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất: không khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất cho các tổ chức, cá nhân chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp không phải xin phép). Định kỳ hàng năm, trước ngày 15 tháng 12, báo cáo cho cơ quan đã thụ lý hồ sơ cấp phép về kết quả khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất.

Chương IV

TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP, GIA HẠN, THAY ĐỔI THỜI HẠN, ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG, THU HỒI CÁC LOẠI GIẤY PHÉP VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 20. Đối với các Dự án, Báo cáo đầu tư có khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.

1. Khi lập dự án, báo cáo đầu tư, chủ đầu tư phải gửi về sở Tài nguyên và Môi trường 2 (hai) bộ hồ sơ, mỗi bộ gồm có:

a) Văn bản đề xuất phương án khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước; phương án cần nêu rõ:

- Khai thác, sử dụng nước: vị trí khai thác, nguồn dự kiến khai thác. Các đặc trưng cơ bản về nguồn nước, mục đích sử dụng, lượng khai thác, chế độ khai thác, biện pháp công trình;

- Xả nước thải: vị trí xả thải, thành phần, chất lượng nước thải, quy mô xả thải, chế độ xả thải, biện pháp công trình, đặc trưng cơ bản nguồn nước tiếp nhận. Riêng đối với khu công nghiệp phải nêu rõ loại sản phẩm chính dự kiến sản xuất;

b) Dự thảo Đề án về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước (theo mẫu).

2. Trình tự thủ tục:

Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, kiểm tra hồ sơ, trả lời bằng văn bản:

- Nếu đồng ý về nguyên tắc việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; sở Tài nguyên và Môi trường thông báo, hướng dẫn Chủ đầu tư lập thủ tục xin cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định.

- Nếu không đồng ý về nguyên tắc, cần thay đổi vị trí, khu vực khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho chủ đầu tư về lý do không chấp thuận hoặc cần thay đổi, bổ sung để chủ đầu tư có phương án khắc phục.

Thời gian xem xét không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Điều 21. Trình tự , thủ tục cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thăm dò nước dưới đất nộp 2 (hai) bộ hồ sơ tại sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;

b) Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm trở lên; thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm;

c) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại nơi thăm dò hoặc văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng đất để thăm dò;

d) Bản sao có công chứng các giấy tờ về tư cách pháp nhân (quyết định thành lập đơn vị, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, …).

2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:

a) Xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, có thông báo để tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Thời gian không quá 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.

b) Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ điều kiện cấp phép thì trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp phép; trường hợp không đủ điều kiện cấp phép thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho tổ chức hoặc cá nhân đề nghị cấp phép biết.

Thời gian thẩm định không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

Điều 22. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất.

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép khai thác nước dưới đất nộp 2 (hai) bộ hồ sơ tại sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;

b) Đề án khai thác nước dưới đất;

c) Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/25.000 theo hệ tọa độ VN2000;

d) Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm trở lên; báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm; báo cáo hiện trạng khai thác đối với công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động;

đ) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;

e) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại nơi đặt giếng khai thác; nếu đất tại nơi đặt giếng khai thác không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân xin phép khai thác thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất và được Ủy ban nhân dân xã, phường nơi đặt giếng khai thác xác nhận;

f) Bản sao có công chứng các giấy tờ về tư cách pháp nhân (quyết định thành lập đơn vị, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, …).

2. Trình tự cấp giấy phép được quy định sau:

a) Xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, có thông báo để tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Thời gian xem xét, kiểm tra không quá 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.

b) Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường;

- Đối với trường hợp đã có giếng khai thác:

Trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt cấp giấy phép khai thác (nếu đủ điều kiện cấp phép), trường hợp không đủ điều kiện cấp phép thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho tổ chức hoặc cá nhân đề nghị cấp phép biết.

Thời gian thẩm định không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

- Đối với trường hợp chưa có giếng khai thác:

Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép ra văn bản cho thi công giếng khai thác (nếu đủ điều kiện), trường hợp không đủ điều kiện cho thi công giếng thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho tổ chức hoặc cá nhân đề nghị cấp phép biết.

Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận đủ tài liệu thi công giếng khai thác, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép khai thác (nếu đủ điều kiện cấp phép), trường hợp không đủ điều kiện cấp phép thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho tổ chức hoặc cá nhân đề nghị cấp phép biết.

Điều 23. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt nộp 2 (hai) bộ hồ sơ tại sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;

b) Đề án khai thác, sử dụng nước kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp chưa có công trình khai thác; báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng đối với trường hợp đang có công trình khai thác;

c) Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/25.000 theo hệ toạ độ VN2000;

d) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;

đ) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại nơi đặt công trình khai thác; nếu đất tại nơi đặt công trình khai thác không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân xin cấp phép thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất và được Ủy ban nhân dân xã, phường nơi đặt công trình khai thác xác nhận;

e) Bản sao có công chứng các giấy tờ về tư cách pháp nhân (quyết định thành lập đơn vị, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, …).

2. Trình tự cấp phép được quy định như sau:

a) Xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, có thông báo để tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Thời gian xem xét, kiểm tra không quá 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.

b) Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép khai thác (nếu đủ điều kiện cấp phép), trường hợp không đủ điều kiện cấp phép thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho tổ chức hoặc cá nhân đề nghị cấp phép biết.

Thời gian thẩm định không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

Điều 24. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước nộp 2 (hai) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;

b) Đề án xả nước thải vào nguồn nước kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải đối với trường hợp chưa có công trình xử lý nước thải; báo cáo hiện trạng xả nước thải kèm theo kết quả phân tích thành phần nước thải và giấy xác nhận đã nộp phí bảo vệ môi trường trong trường hợp đang xả thải vào nguồn nước;

c) Bản đồ vị trí khu vực xả nước thải vào nguồn nước tỷ lệ từ 1/10.000 theo hệ tọa độ VN2000;

d) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải theo quy định của Nhà nước tại thời điểm đề nghị cấp phép;

e) Quy định vùng bảo hộ vệ sinh (nếu có) do cơ quan có thẩm quyền quy định tại nơi dự kiến xả nước thải;

f) Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp phải đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật;

g) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại nơi đặt công trình xả nước thải; nếu đất tại nơi đặt công trình xả nước thải không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân xả nước thải với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất và được Ủy ban nhân dân xã, phường nơi đặt công trình xả nước thải xác nhận;

h) Bản sao có công chứng các giấy tờ về tư cách pháp nhân (quyết định thành lập đơn vị, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, …).

2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:

a) Xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, có thông báo để tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Thời gian không quá 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.

b) Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước (nếu đủ điều kiện cấp phép), trường hợp không đủ điều kiện cấp phép thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho tổ chức hoặc cá nhân đề nghị cấp phép biết.

Thời gian thẩm định không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

Điều 25. Trình tự , thủ tục cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất nộp 2 (hai) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất;

b) Bảo sao có công chứng quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cấp có thẩm quyền;

c) Bảo sao có công chứng các văn bằng, chứng chỉ của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật và hợp đồng lao động (trong trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hợp đồng với người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật);

d) Bản khai kinh nghiệm chuyên môn trong hoạt động khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép;

e) Bản khai năng lực chuyên môn kỹ thuật của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép.

2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:

a) Xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ, thông báo để tổ chức, cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định;

Thời gian không quá 3 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.

b) Thẩm định hồ sơ, kiểm tra năng lực thực tế của tổ chức, cá nhân xin phép hành nghề, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép hành nghề (nếu đủ điều kiện cấp phép), trường hợp không đủ điều kiện cấp phép thì trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không cấp phép cho tổ chức hoặc cá nhân đề nghị cấp phép biết.

Thời gian thẩm định không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

Điều 26. Trình tự, thủ tục gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước nộp 2 (hai) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;

b) Bản sao giấy phép đã được cấp;

c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;

d) Báo cáo việc thực hiện các quy định trong giấy phép;

e) Đề án thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép.

2. Trình tự gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép được quy định như sau:

Xem xét, kiểm tra, thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép (nếu đủ điều kiện), trường hợp không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép biết.

Thời gian thực hiện không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 27. Trình tự, thủ tục gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép nộp 2 (hai) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;

b) Bản sao giấy phép đã được cấp;

c) Bảng tổng hợp các công trình khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất do tổ chức, cá nhân thực hiện trong thời gian sử dụng giấy phép đã được cấp;

d) Đối với trường hợp đề nghị gia hạn mà có sự thay đổi người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật thì ngoài những tài liệu quy định tại các điểm a, b và c của khoản này, hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép còn bao gồm:

- Bản sao có công chứng các văn bằng, chứng chỉ của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật và hợp đồng lao động (trong trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn hợp đồng với người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật).

- Bản khai kinh nghiệm chuyên môn trong hoạt động khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn;

đ) Đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép thì ngoài những tài liệu quy định tại các điểm a, b, c và d của khoản này, hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép còn bao gồm bản khai năng lực chuyên môn kỹ thuật.

Chương V

THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 28. Nhiệm vụ của Thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước

Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.

1. Thanh tra, kiểm tra việc lập, thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, phương án bảo vệ tài nguyên nước, phương án phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.

2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất.

3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất.

4. Phối hợp với Thanh tra Nhà nước, Thanh tra chuyên ngành của Bộ, ngành, địa phương trong việc thanh tra chấp hành pháp luật về tài nguyên nước và các hoạt động có liên quan đến tài nguyên nước.

5. Giải quyết hoặc tham gia giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trong lĩnh vực tài nguyên nước.

Điều 29. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra

1. Chấp hành quyết định thanh tra.

2. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, Đoàn thanh tra, Thanh tra viên và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.

3. Chấp hành yêu cầu, kết luận thanh tra, quyết định xử lý của cơ quan thanh tra, trưởng Đoàn Thanh tra, Thanh tra viên và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 30. Khiếu nại, tố cáo quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước

1. Tổ chức, cá nhân bị là đối tượng thanh tra có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện về biện pháp hoặc quyết định xử lý của Đoàn thanh tra, thanh tra viên hoặc của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước và tố cáo người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính lạm dụng quyền hạn, làm trái các quy định của pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên nước.

3. Thẩm quyền, thủ tục, trình tự, thời hạn, giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 31. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước; phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại của nước gây ra; đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Xử lý vi phạm

1. Người nào có hành vi làm suy thoái, cạn kiệt nghiêm trọng nguồn nước, có hoạt động trái pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên nước, thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm hoặc bao che cho người có hành vi vi phạm các quy định đối với việc bảo vệ, cấp giấy phép, thực hiện nội dung giấy phép về tài nguyên nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 33. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp các Sở, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức tuyên truyền Luật Tài nguyên nước; các văn bản pháp luật có liên quan và triển khai thực hiện Quy định này.

Điều 34. Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến tài nguyên nước thực hiện các nghĩa vụ, chế độ chính sách theo quy định.

Điều 35. Những nội dung chưa được quy định trong văn bản này thì áp dụng theo các Nghị định của Chính phủ: số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước; số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; số 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cấp, ngành, tổ chức, cá nhân phải phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 337/2006/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 337/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 25/12/2006
Ngày hiệu lực 04/01/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 11/12/2014
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 337/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 337/2006/QĐ-UBND quản lý khai thác sử dụng tài nguyên nước Ninh Thuận


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 337/2006/QĐ-UBND quản lý khai thác sử dụng tài nguyên nước Ninh Thuận
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 337/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Hoàng Thị Út Lan
Ngày ban hành 25/12/2006
Ngày hiệu lực 04/01/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 11/12/2014
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản gốc Quyết định 337/2006/QĐ-UBND quản lý khai thác sử dụng tài nguyên nước Ninh Thuận

Lịch sử hiệu lực Quyết định 337/2006/QĐ-UBND quản lý khai thác sử dụng tài nguyên nước Ninh Thuận