Quyết định 33/2009/QĐ-UBND

Quyết định 33/2009/QĐ-UBND về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành

Quyết định 33/2009/QĐ-UBND Quy định quản lý tài nguyên nước tỉnh Bình Dương đã được thay thế bởi Quyết định 44/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý tài nguyên nước Bình Dương và được áp dụng kể từ ngày 14/12/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 33/2009/QĐ-UBND Quy định quản lý tài nguyên nước tỉnh Bình Dương


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 33/2009/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 22 tháng 5 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998;
Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20/10/2008 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 của Chính phủ quy định về quản lý lưu vực sông;
Căn cứ Quyết định số 15/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định Bảo vệ tài nguyên nước dưới đất;
Căn cứ Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất;
Căn cứ Quyết định số 14/2007/QĐ-BTNMT ngày 04/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng;
Căn cứ Thông tư số 149/2004/NĐ-CP quy định cấp phép thăm dò khai thác sử dụng tài nguyên nước xả nước thải vào nguồn nước">02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 207/TTr-STNMT ngày 29/4/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương để tổ chức triển khai thực hiện.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Chỉ thị số 54/2005/CT.UBND ngày 21/12/2005 về việc tổ chức triển khai quy định về cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; Công văn số 2805/UBND-SX ngày 29/9/2008 về việc hạn chế và đi đến chấm dứt việc khai thác nước dưới đất tại những khu vực đã có mạng lưới cấp nước thủy cục; Công văn số 3152/UBND-SX ngày 04/11/2008 về việc các ngành nghề được sử dụng nước dưới dất vào mục đích sản xuất của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương.

Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thị Kim Vân

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2009/QĐ-UBND ngày 22/5/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về quản lý, bảo vệ, cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước (trừ nước khoáng và nước nóng thiên nhiên), xả nước thải vào nguồn nước (gọi chung là hoạt động tài nguyên nước), hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương

1. Trách nhiệm, quyền hạn của các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn trong việc quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; các tổ chức, cá nhân hoạt động về tài nguyên nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.

2. Trình tự thủ tục cấp phép hoạt động về tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất, vùng cấm và vùng hạn chế khai thác tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.

3. Thẩm quyền cấp phép hoạt động về tài nguyên nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.

4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp phép.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân, trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi chung là tổ chức, cá nhân) có liên quan đến hoạt động tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nguồn nước là chỉ các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử dụng được bao gồm sông, suối, rạch, kênh, hồ, đầm, ao; các tầng chứa nước dưới đất; nước mưa và các dạng tích tụ nước khác.

2. Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.

3. Nước dưới đất là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất.

4. Nước sinh hoạt là nước dùng cho ăn uống, vệ sinh của con người.

5. Nước thải là nước đã qua sử dụng và thải ra môi trường.

6. Vùng lòng hồ là vùng kể từ đường biên giải phóng lòng hồ trở xuống phía lòng hồ chứa.

7. Bảo vệ tài nguyên nước là biện pháp phòng chống, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, bảo đảm an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát triển nguồn nước.

8. Thăm dò nước dưới đất là sử dụng tổ hợp các phương pháp khảo sát địa chất để đánh giá, xác định trữ lượng, chất lượng nước dưới đất và dự báo các tác động môi trường do khai thác nước gây ra trên một diện tích nhất định để phục vụ thiết kế công trình khai thác nước theo lưu lượng dự kiến.

9. Thăm dò kết hợp khai thác là thăm dò nước dưới đất mà trong quá trình thi công thăm dò một hoặc một số lỗ khoan được kết cấu thành giếng khai thác và sử dụng làm giếng khai thác.

10. Tiêu chuẩn xả thải là tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường hiện hành quy định giới hạn các thông số và nồng độ cho phép các chất ô nhiễm trong nước xả vào nguồn nước sông, suối, kênh, rạch, ao, hồ.

11. Công trình khai thác nước dưới đất là hệ thống gồm một hoặc nhiều giếng khoan, giếng đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất, nằm trong một khu vực khai thác nước và khoảng cách liền kề giữa chúng không lớn hơn 1000 mét, thuộc sở hữu của một tổ chức hoặc cá nhân.

12. Lưu lượng của một công trình khai thác nước dưới đất là tổng lưu lượng các giếng khoan, giếng đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất thuộc công trình đó.

13. Phát triển tài nguyên nước là biện pháp nhằm nâng cao khả năng khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên nước và nâng cao giá trị của tài nguyên nước.

14. Khu vực khai thác nước dưới đất là vùng diện tích bố trí công trình khai thác và vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước quy định trong giấy phép khai thác.

15. Vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước là vùng phụ cận khu vực lấy nước từ nguồn nước được quy định phải bảo vệ đề phòng, chống ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt.

16. Ô nhiễm nguồn nước là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hoá học, thành phần sinh học của nước vi phạm tiêu chuẩn cho phép.

17. Suy thoái, cạn kiệt nguồn nước là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của nguồn nước dưới đất so với trạng thái tự nhiên của nó hoặc so với trạng thái của nó quan trắc được trong thời gian trước đó.

18. Quy hoạch lưu vực sông là Quy hoạch về bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước, phát triển tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trong lưu vực sông.

19. Giấy phép hoạt động tài nguyên nước là bao gồm giấy phép thăm dò nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.

20. Quan trắc nước dưới đất là quá trình đo đạc, theo dõi một cách có hệ thống về mực nước, lưu lượng và các chỉ tiêu chất lượng của nguồn nước dưới đất nhầm cung cấp thông tin phục vụ việc đánh giá hiện trạng, diễn biến số lượng, chất lượng và các tác động khác đến nguồn nước dưới đất.

21. Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách dưới 110 milimét và thuộc công trình có lưu lượng dưới 200m3/ngày đêm.

22. Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách dưới 250 milimét và thuộc công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm đến dưới 3000m3/ngày đêm.

Điều 4. Nguyên tắc cấp phép

Việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

1. Cấp phép phải đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

2. Phải bảo đảm lợi ích của Nhà nước; quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

3. Ưu tiên cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước để cung cấp nước sinh hoạt.

4. Không gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước khi thực hiện việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.

5. Khai thác nước dưới đất trong một vùng không được vượt quá trữ lượng nước khai thác của vùng đó; khi nước dưới đất tại vùng khai thác đã đạt tới trữ lượng có thể khai thác thì không được mở rộng quy mô khai thác, nếu chưa có biện pháp xử lý, bổ sung nhân tạo.

6. Hạn chế khai thác nước dưới đất tại những khu vực đã có hệ thống cấp nước tập trung; trừ các ngành nghề được sử dụng nước dưới đất trong các trường hợp cụ thể như:

a) Khai thác nước dưới đất xử lý đạt tiêu chuẩn chất lượng nước dùng cho sinh hoạt để bán;

b) Khai thác nước dưới đất xử lý đạt theo tiêu chuẩn riêng để phục vụ cho sản xuất chế biến thực phẩm; chế biến thủy hải sản; sản xuất các loại nước uống giải khát, nước có ga, nước đóng chai, nước đá;

c) Khai thác nước dưới đất để lấy nước thô sử dụng trực tiếp cho tưới cây xanh, phòng cháy chữa cháy.

7. Đối với các công trình khai thác nước dưới đất không có giấy phép và không được giải quyết cấp phép, gia hạn hoặc đăng ký khai thác thì chủ công trình phải tiến hành trám lấp trong thời hạn một (1) năm kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành hoặc kể từ ngày giấy phép, giấy đăng ký hết hạn.

Điều 5. Căn cứ cấp phép

1.Việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải trên cơ sở các căn cứ sau đây:

a) Luật Tài nguyên nước và văn bản pháp luật khác có liên quan;

b) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, vùng và địa phương;

c) Quy hoạch lưu vực sông, Quy hoạch tài nguyên nước được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật; trường hợp chưa có Quy hoạch lưu vực sông thì căn cứ vào khả năng nguồn nước và mực nước hạ thấp còn mức giới hạn cho phép khai thác, phải bảo đảm không gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước;

d) Báo cáo thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ xin phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;

e) Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hay Bản cam kết bảo bệ môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường được cấp thẩm quyền phê duyệt.

2. Ngoài các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, việc cấp phép xả nước thải vào nguồn nước còn phải căn cứ vào các quy định sau đây:

a) Tiêu chuẩn nước thải phải đạt theo tiêu chuẩn Quy định bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành;

b) Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước;

c) Bảo đảm vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.

Chương II

BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 6. Các hành vi bị cấm trong hành lang bảo vệ hồ chứa và vùng lòng hồ

1. Các hoạt động gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước và môi trường, làm biến dạng địa hình, làm mất cảnh quan môi trường hồ chứa.

2. Hủy hoại hoặc làm hư hỏng các công trình liên quan của hồ chứa, làm tổn hại đến nguồn nước hồ chứa, không bảo đảm an toàn và tính bền vững của hồ chứa.

3. Lấn chiếm, xây dựng mới các công trình, nhà ở không theo quy hoạch; đổ đất đá, cát sỏi, chất thải rắn, nước thải không đạt tiêu chuẩn môi trường vào hồ chứa.

4. Khai thác các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tiệt chủng đang cư trú trong vùng hồ; nuôi trồng các động, thực vật lạ không rõ nguồn gốc, xâm hại nghiêm trọng đến hệ động, thực vật vùng hồ.

Điều 7. Vùng cấm xây dựng mới công trình khai thác nước dưới đất

1. Vùng cấm xây dựng mới công trình khai thác nước dưới đất, tăng lưu lượng của các công trình khai thác nước dưới đất hiện có (sau đây gọi tắt là vùng cấm khai thác) là vùng thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Vùng có mực nước dưới đất bị hạ thấp vượt quá giới hạn cho phép;

b) Vùng có tổng lượng nước dưới đất được khai thác vượt quá trữ lượng có thể khai thác;

c) Vùng nằm trong phạm vi khoảng cách không an toàn môi trường đối với các bãi rác thải tập trung, bãi chôn lấp chất thải, nghĩa trang và các nguồn thải nguy hại khác;

d) Vùng bị sụt lún đất, biến dạng công trình, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng do khai thác nước dưới đất gây ra;

đ) Vùng cấm khai thác khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.

2. Căn cứ mức độ nguy hại, ngoài việc cấm xây dựng mới công trình khai thác nước dưới đất và tăng lưu lượng của các công trình khai thác nước dưới đất hiện có, Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể quyết định:

a) Giảm lưu lượng khai thác hoặc số lượng công trình khai thác nước dưới đất hiện có, đối với trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này;

b) Cấm toàn bộ hoạt động khai thác nước dưới đất hoặc giảm số lượng công trình, lưu lượng khai thác nước dưới đất hiện có, đối với trường hợp quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều này.

3. Việc thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều này phải có lộ trình, bảo đảm không gây gián đoạn việc cấp nước sinh hoạt, sản xuất. Tổ chức, cá nhân có công trình khai thác thuộc diện phải trám lấp, phải thực hiện việc trám lấp giếng theo quy định pháp luật.

4. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, trừ các công trình khai thác nước dưới đất có lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép khai thác và sử dụng nước dưới đất.

Điều 8. Vùng hạn chế xây dựng mới công trình khai thác nước dưới đất

1. Vùng hạn chế xây dựng mới công trình khai thác nước dưới đất (sau đây gọi tắt là vùng hạn chế khai thác) là vùng liền kề với vùng cấm khai thác nước dưới đất quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy định này hoặc vùng thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Vùng có mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và hạ thấp gần tới giới hạn cho phép;

b) Vùng có tổng lượng nước khai thác gần đạt tới trữ lượng có thể khai thác;

c) Vùng có nguy cơ sụt lún đất, xâm nhập mặn, gia tăng ô nhiễm nguồn nước do khai thác nước dưới đất gây ra;

d) Vùng nằm trong các đô thị, khu dân cư tập trung ở nông thôn, khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề đã có hệ thống cấp nước tập trung và chất lượng dịch vụ cấp nước bảo đảm đáp ứng yêu cầu chất lượng, số lượng;

đ) Vùng có nguồn nước dưới đất bị ô nhiễm hoặc có dấu hiệu ô nhiễm nhưng chưa có giải pháp công nghệ xử lý bảo đảm chất lượng;

e) Vùng hạn chế khai thác khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.

2. Trong vùng hạn chế khai thác, chỉ được tăng lưu lượng khai thác của các công trình hiện có hoặc xây dựng các công trình khai thác nước dưới đất mới để phục vụ cấp nước ăn uống, sinh hoạt, hoặc cấp nước cho các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ ít tiêu tốn nước, có hiệu quả kinh tế cao và phải bảo đảm các điều kiện sau:

a) Tổng lượng nước dưới đất khai thác nhỏ hơn trữ lượng có thể khai thác;

b) Không làm tăng nguy cơ gây sụt lún, xâm nhập mặn, ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất trong vùng hoặc làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng khai thác nước dưới đất của các công trình khai thác nước dưới đất liền kề hiện có;

c) Phù hợp với quy hoạch khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.

3. Trường hợp quy định tại điểm d và đ khoản 1 Điều này, ngoài các quy định tại khoản 2 còn hạn chế việc xây dựng mới công trình khai thác nước dưới đất quy mô nhỏ hoặc khoan giếng phục vụ cấp nước trong phạm vi hộ gia đình. Trường hợp đặc biệt thì phải được sự chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Chương III

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC

Điều 9. Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả điều tra, danh mục, bản đồ phân vùng khai thác nước dưới đất để tổ chức thẩm định và gửi Cục Quản lý tài nguyên nước để lấy ý kiến.

2. Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3. Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai thác nước, khu vực cấm khai thác nước; lập kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.

4. Tổ chức thẩm định hồ sơ, thực hiện việc cấp phép, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất với quy mô vừa và nhỏ; thu phí lệ phí về tài nguyên nước theo quy định pháp luật; thanh tra, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước quy định trong giấy phép.

5. Thành lập hội đồng thẩm định hồ sơ trước khi cấp giấy phép trong các trường hợp sau :

a) Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng lớn hơn 1.000 m3/ngày đêm đến lưu lượng nhỏ hơn 3.000 m3/ngày đêm ;

b) Khai thác, sử dụng nước mặt với lưu lượng lớn hơn 10.000 m3/ngày đêm đến lưu lượng nhỏ hơn 50.000 m3/ngày đêm;

c) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy lớn hơn 500 kw đến công suất lắp máy nhỏ hơn 2.000 kw;

d) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng lớn hơn 0,5 m3/giây đến lưu lượng nhỏ hơn 2 m3/giây;

đ) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng lớn hơn 1000m3/ngày đêm đến lưu lượng nhỏ hơn 5.000 m3/ngày đêm.

6. Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; tổ chức quản lý các công trình quan trắc tài nguyên nước do địa phương đầu tư xây dựng và tiếp nhận các công trình thuộc các đề tài, dự án nghiên cứu về tài nguyên nước do các cơ quan, đơn vị khác đầu tư xây dụng trên địa bàn.

7. Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.

8. Hướng dẫn, kiểm tra việc xử lý trám lấp giếng không sử dụng theo quy định pháp luật.

9. Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của Trung ương, thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của địa phương về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.

Điều 10. Các Sở, ban, ngành của tỉnh

1. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

a) Chủ trì, phối hợp cùng các cấp, các ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy định về khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi theo quy định của pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

b) Xây dựng kế hoạch khai thác sử dụng hợp lý nguồn nước để phục vụ một cách hiệu quả, có kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn và các loại rừng khác, xây dựng các công trình thủy lợi, khôi phục nguồn nước bị suy thoái cạn kiệt để bảo vệ nguồn tài nguyên nước;

c) Tổng hợp tình hình khai thác tài nguyên nước phục vụ cho ngành nông nghiệp, cấp phép xả thải vào các công trình thủy lợi cuối năm báo cáo cho Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi tổng hợp tình hình khai thác sử dụng tài nguyên nước toàn tỉnh.

2. Sở Xây dựng: chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch cấp, thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung (khai thác, sử dụng nước, xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung); xác định quy hoạch vùng bảo hộ vệ sinh đối với các hồ và các khu vực sông, suối cấp nước sinh hoạt theo quy định của Bộ Xây dựng.

3. Sở Giao thông Vận tải: chủ trì, phối hợp cùng với các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch mạng lưới giao thông thủy, các công trình giao thông theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo: chủ trì, phối hợp cùng với các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch trình Uỷ ban nhân dân tỉnh đề xuất với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài nguyên và Môi trường đưa chương trình giáo dục, đào tạo học sinh, sinh viên có nội dung liên quan đến bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch hàng năm và dài hạn cho các hoạt động quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 của Điều này.

6. Sở Tài chính: chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí hàng năm và dài hạn cho các hoạt động quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 của Điều này; chỉ đạo triển khai chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí sử dụng tài nguyên nước, thuế tài nguyên nước theo hướng dẫn Bộ Tài chính.

7. Sở Khoa học và Công nghệ: chủ trì, phối hợp cùng với các Sở, ban, ngành, thẩm định các đề tài nghiên cứu, các ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực hoạt động về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai, chuyển giao ứng dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước vào sản xuất và đời sống.

8. Sở Công thương và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương: chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng quy hoạch, kế hoạch cấp, thoát nước cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; phối hợp kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp vi phạm các quy định về quản lý tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.

9. Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh: chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng quy hoạch, kế hoạch khai thác tài nguyên nước phục vụ cho an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và thực hiện sau khi được phê duyệt.

10. Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước - Môi trường Bình Dương: có trách nhiệm cung cấp sơ đồ, bản đồ khoanh vùng và công bố công khai những khu vực đã có mạng lưới cấp nước tập trung cho Sở Tài nguyên và Môi trường; chịu trách nhiệm đảm bảo việc cung cấp đủ lưu lượng và chất lượng nước cho các tổ chức, cá nhân tại những khu vực đã có mạng lưới cấp nước tập trung trên địa bàn tỉnh.

11. Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn Sở Sao: cung cấp cho Sở Tài Nguyên và Môi trường danh mục và vị trí các trạm thủy văn chuyên dùng, danh mục các tài liệu khí tượng thủy văn hiện có; danh mục các yếu tố khí tượng thủy văn được quan trắc, những điều kiện khí tượng thủy văn chủ yếu trong tỉnh. Theo định kỳ hàng tháng vào ngày 01 hoặc ngày 02 hàng tháng có trách nhiệm cung cấp kết quả quan trắc khí tượng thủy văn trong tháng và dự báo tình hình tháng tiếp theo trên địa bàn tỉnh.

12. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh: trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các thành viên của tổ chức và nhân dân tham gia bảo vệ tài nguyên nước; giám sát việc thực hiện pháp luật về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.

13. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Bình Dương: chịu trách nhiệm trong việc tổ chức tuyên truyền các văn bản, quy định của Trung ương và của tỉnh có liên quan đến hoạt động về tài nguyên nước thường xuyên để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện đúng theo quy định.

Điều 11. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã

1. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước theo quy định pháp luật; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức chuyên môn về tài nguyên nước của Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

2. Thực hiện kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên nước; chỉ đạo cho Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn lập kế hoạch bảo vệ các công trình quan trắc động thái nước dưới đất có trên địa phương quản lý.

3. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc xử lý nước thải ở đô thị, khu dân cư tập trung trong phạm vi địa phương, bảo đảm tiêu chuẩn cho phép trước khi xả nước thải vào nguồn nước.

4. Điều tra thống kê tổng hợp và phân loại giếng phải trám lấp theo chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường; tiếp nhận thông báo trám lấp, kết quả trám lấp của chủ giếng thuộc các đối tượng quy định pháp luật.

5. Định kỳ, hàng năm và đột xuất, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm tổng kết, báo cáo tình hình quản lý, hoạt động tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn cho Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20/12 hàng năm. Nội dung báo cáo cần trình bày rõ tình hình quản lý hoạt động tài nguyên nước, nêu những vấn đề khó khăn, kiến nghị và đề xuất giải quyết.

Điều 12. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

1. Thực hiện thống kê, theo dõi, giám sát tình hình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước; tham gia công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra trên địa bàn.

2. Tham gia hòa giải, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên nước theo quy định pháp luật; phát hiện các trường hợp vi phạm hoạt động tài nguyên nước, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.

3. Tổ chức triển khai việc đăng ký, quản lý hồ sơ đăng ký hoạt động tài nguyên nước không phải xin phép theo khoản 3 Điều 13 của Quy định này.

4. Chịu trách nhiệm bảo vệ các công trình quan trắc động thái nước đưới đất có trên địa bàn quản lý.

5. Tổ chức niêm yết công khai danh mục giếng phải trám lấp tiếp nhận thông báo trám lấp, kết quả trám lấp của chủ giếng các trường hợp giếng đào và kiểm tra, giám sát việc thực hiện trình tự thủ tục trám lấp đúng theo quy định.

6. Thực hiện báo cáo định kỳ trước ngày 10/12 hàng năm về tình hình quản lý hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn cho Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã.

Chương IV

CẤP, GIA HẠN, THAY ĐỔI, ĐÌNH CHỈ, THU HỒI GIẤY PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC VÀ HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT

Điều 13. Các trường hợp không phải xin cấp giấy phép

Quy mô khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi gia đình không phải xin phép trong các trường hợp sau:

1. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không phải xin phép trong các trường hợp sau đây:

a) Khai thác, sử dụng nước mặt với lưu lượng nhỏ hơn 0,02 m3/s cho sản xuất nông nghiệp;

b) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện không có chuyển đổi dòng chảy với công suất lắp máy nhỏ hơn 50kw;

c) Khai thác, sử dụng nước mặt với lưu lượng nhỏ hơn 100m3/ngày đêm cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp;

d) Khai thác, sử dụng nước dưới đất với lưu lượng nhỏ hơn 20m3/ngày đêm cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp.

2. Xả nước thải sinh họat vào nguồn nước với lưu lượng nhỏ hơn 10 m3/ngày đêm.

3. Khai thác, sử dụng nước dưới đất với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình quy định tại khoản 1 Điều này không phải xin phép, nhưng phải đăng ký sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy định cụ thể trong các trường hợp sau đây:

a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong vùng mà tổng lượng nước khai thác vượt quá tổng lượng dòng ngầm trung bình mùa kiệt;

b) Chiều sâu giếng khai thác vượt quá mức quy định.

Điều 14. Thẩm quyền cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất Sở Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép về hoạt động tài nguyên nước và hành nghề khoan nước dưới đất trong các trường hợp cụ thể sau:

1. Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 3.000 m3/ngày đêm;

2. Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng nhỏ hơn 02 m3/giây;

3. Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy nhỏ hơn 2.000 kw;

4. Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng nhỏ hơn 50.000 m3/ngày đêm;

5. Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nhỏ hơn 5.000 m3/ngày đêm;

6. Hành nghề khoan nước dưới đất có quy mô vừa và nhỏ.

Điều 15. Cơ quan tiếp nhận và quản lý lưu trữ hồ sơ, giấy phép và đăng ký

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tiếp nhận và quản lý, lưu trữ hồ sơ, giấy phép hoạt động tài nguyên nước và hành nghề khoan nước dưới đất quy định tại Điều 14 Quy định này.

2. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm tiếp nhận và quản lý, lưu trữ hồ sơ đăng ký hoạt động tài nguyên nước quy định tại khoản 3 Điều 13 của Quy định này.

Điều 16. Cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước quy định cho từng vùng

1. Những vùng có hệ thống cấp nước tập trung và mực nước ngầm hạ thấp trong phạm vi ranh giới địa bàn thị trấn Dĩ An, xã Tân Đông Hiệp, huyện Dĩ An; xã Bình Hòa, xã An Phú, huyện Thuận An. Việc cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với những vùng này được thực hiện như sau:

a) Không cấp mới giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới đất; trừ những trường hợp đặc biệt được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương hoặc những ngành nghề đặc thù phải sử dụng nước dưới đất để sản xuất được quy định tại khoản 6 Điều 4 của Quy định này;

b) Đối với tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác nước dưới đất hết hạn: Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập thủ tục gia hạn với lưu lượng 50% nhu cầu sử dụng thực tế, 50% còn lại phải sử dụng cấp nước tập trung. Thời gian cấp gia hạn giấy phép đến tháng 12 năm 2010, sau đó việc gia hạn khai thác sẽ được áp dụng theo Quy định vùng cấm và hạn chế khai thác nước dưới đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành;

c) Đối với tổ chức, cá nhân khai thác nước dưới đất không có giấy phép: Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành xử phạt vi phạm hành chính và hướng dẫn lập thủ tục cấp giấy phép khai thác nước dưới đất với lưu lượng 50% nhu cầu sử dụng thực tế, 50% còn lại phải sử dụng cấp nước tập trung. Thời gian cấp giấy phép đến tháng 12 năm 2010, sau đó việc gia hạn khai thác sẽ được áp dụng theo Quy định vùng cấm và hạn chế khai thác nước dưới đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành;

d) Đối với những ngành nghề đặc thù phải sử dụng nước dưới đất để sản xuất thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp phép cho các tổ chức, cá nhân khai thác nước dưới đất theo nhu cầu thực tế được quy định các ngành nghề được sử dụng nước dưới đất được quy định tại khoản 6 Điều 4 của Quy định này.

2. Những vùng đã có hệ thống cấp nước tập trung nằm trong các khu đô thị, khu dân cư tập trung ở nông thôn, khu, cụm công nghiệp tập trung; trừ các khu công nghiệp nằm trên địa bàn các huyện được quy định tại khoản 1 của Điều này. Việc cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với những vùng này được thực hiện như sau:

a) Không cấp mới giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới đất; trừ những trường hợp đặc biệt được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương hoặc ngành nghề được sử dụng nước dưới đất để sản xuất được quy định tại khoản 6 Điều 4 của Quy định này;

b) Đối với tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác nước dưới đất hết hạn: Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập thủ tục gia hạn với lưu lượng theo nhu cầu thực tế. Thời gian cấp gia hạn giấy phép đến tháng 12 năm 2010, sau đó việc gia hạn khai thác sẽ được áp dụng theo Quy định vùng cấm và hạn chế khai thác nước dưới đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành;

c) Đối với tổ chức, cá nhân khai thác nước dưới đất không có giấy phép: Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành xử phạt vi phạm hành chính và hướng dẫn lập thủ tục cấp giấy phép khai thác nước dưới đất với lưu lượng theo nhu cầu thực tế. Thời gian cấp giấy phép đến tháng 12 năm 2010, sau đó việc gia hạn khai thác sẽ được áp dụng theo Quy định vùng cấm và hạn chế khai thác nước dưới đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành;

d) Đối với những ngành nghề đặc thù phải sử dụng nước dưới đất để sản xuất thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp phép cho các doanh nghiệp này khai thác nước dưới đất theo nhu cầu thực tế theo quy định tại khoản 6 Điều 4 của Quy định này.

3. Đối với các tổ chức, cá nhân nằm ngoài các vùng được quy định tại khoản 1 và 2 của Điều này thì khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nước cấp tập trung. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có nhu cầu khai thác, sử dụng nước dưới đất thì việc cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với những vùng này được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng nước nhỏ hơn hoặc bằng 200m3/ngày đêm: Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập thủ tục cấp giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới đất theo quy định với lưu lượng theo nhu cầu thực tế;

b) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng nước lớn hơn 200m3/ngày: Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập thủ tục cấp giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới đất với lưu lượng 200m3/ngày đêm, nhu cầu còn lại phải sử dụng cấp nước tập trung.

4. Vùng chưa có hệ thống cấp nước tập trung:

Việc cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với những vùng này được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tổ chức, cá nhân xin cấp mới giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới đất, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập thủ tục cấp giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới đất với lưu lượng theo nhu cầu thực tế;

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác nước dưới đất còn hiệu lực thì cho tiếp tục sử dụng đến khi hết hạn, sau khi giấy phép hết hạn được gia hạn theo nhu cầu thực tế;

c) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã khai thác nước dưới đất không có giấy phép, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành xử phạt vi phạm hành chính và hướng dẫn lập thủ tục cấp giấy phép khai thác nước dưới đất với lưu lượng theo nhu cầu thực tế.

Điều 17. Thời hạn cấp giấy phép, gia hạn giấy phép

1. Thời hạn của giấy phép thăm dò nước dưới đất không quá ba (3) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá hai (2) năm. Gia hạn giấy phép cần xem xét các yếu tố sau đây:

a) Báo cáo tình hình thực hiện các quy định trong giấy phép đã được cấp;

b) Nêu rõ lý do xin gia hạn.

2. Thời hạn của giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt không quá hai mươi (20) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá mười (10) năm. Gia hạn giấy phép cần xem xét các yếu tố sau đây:

a) Mục đích khai thác, sử dụng nước;

b) Quy hoạch khai thác, sử dụng nước mặt tại vùng đề nghị khai thác; trường hợp chưa có Quy hoạch thì phải căn cứ vào tiềm năng nguồn nước;

c) Mức độ chi tiết của việc đánh giá nguồn cấp nước;

d) Hiện trạng khai thác, sử dụng nguồn nước.

3. Thời hạn của giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất không quá mười lăm (15) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá mười (10) năm. Gia hạn giấy phép cần xem xét các yếu tố sau đây:

a) Mục đích khai thác sử dụng nước;

b) Quy hoạch khai thác, sử dụng nước dưới đất tại vùng đề nghị khai thác; trường hợp chưa có quy hoạch thì phải căn cứ vào tiềm năng nguồn nước dưới đất;

c) Mức độ chi tiết của việc thăm dò nước dưới đất và cấp trữ lượng được đánh giá;

d) Hiện trạng khai thác, sử dụng nước dưới đất trong vùng, mực nước hạ thấp còn nằm trong giới hạn cho phép.

4. Thời hạn của giấy phép xả nước thải vào nguồn nước không quá mười (10) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá năm (5) năm. Gia hạn giấy phép cần xem xét các yếu tố sau đây:

a) Lưu lượng, phương thức xả nước thải;

b) Thông số, nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải;

c) Quy trình công nghệ xử lý nước thải;

d) Mục tiêu chất lượng nguồn nước tiếp nhận nước thải;

đ) Kế hoạch giám sát, quan trắc chất lượng nguồn nước tiếp nhận nước thải;

e) Kế hoạch giảm thiểu ô nhiễm của tổ chức, cá nhân xin phép xả nước thải;

f) Kế hoạch quản lý, xây dựng hệ thống xử lý nước thải của khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư tập trung.

5. Việc gia hạn giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải căn cứ vào các quy định tại Điều 5 của Quy định này và các điều kiện sau đây:

a) Tại thời điểm xin gia hạn, chủ giấy phép đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại Điều 26 của Quy định này;

b) Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước còn hiệu lực không ít hơn ba (3) tháng, tại thời điểm xin gia hạn.

6. Thời hạn của giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất không quá năm (5) năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn là ba (3) năm. Việc gia hạn giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất căn cứ vào điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 34 của Quy định này và các điều kiện sau đây:

a) Tại thời điểm xin gia hạn, chủ giấy phép đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại Điều 27 của Quy định này;

b) Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất còn hiệu lực ít nhất ba mươi (30) ngày tại thời điểm xin gia hạn.

Điều 18. Thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép

Việc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

1. Đối với giấy phép thăm dò nước dưới đất

a) Điều kiện mặt bằng không cho phép thi công một số hạng mục trong đề án thăm dò đã được phê duyệt;

b) Có sự khác biệt giữa cấu trúc địa chất thủy văn thực tế và cấu trúc địa chất thủy văn dự kiến trong đề án thăm dò đã được phê duyệt;

c) Khối lượng các hạng mục thăm dò thay đổi vượt quá 10% so với khối lượng tương ứng đã được phê duyệt.

2. Đối với giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước

a) Nguồn nước không đảm bảo việc cung cấp nước bình thường;

b) Nhu cầu khai thác, sử dụng nước tăng mà chưa có biện pháp xử lý, bổ sung nguồn nước;

c) Xảy ra các tình huống đặc biệt cần phải hạn chế khai thác, sử dụng nước;

d) Khai thác nước gây sụt lún mặt đất, biến dạng công trình, xâm nhập mặn, cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước dưới đất.

3. Đối với giấy phép xả nước thải vào nguồn nước

a) Nguồn nước không còn khả năng tiếp nhận nước thải;

b) Nhu cầu xả nước thải tăng mà chưa có biện pháp xử lý, khắc phục;

c) Xảy ra các tình huống đặc biệt cần phải hạn chế việc xả nước thải vào nguồn nước.

4. Đối với giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất

a) Việc điều chỉnh nội dung giấy phép được xem xét trong trường hợp chủ giấy phép đề nghị thay đổi quy mô hành nghề hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thay đổi quy mô hành nghề do chủ giấy phép không còn đáp ứng điều kiện hành nghề đối với quy mô hành nghề theo giấy phép đã được cấp;

b) Việc xem xét điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất còn phải căn cứ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 34, điểm a và điểm b khoản 6 Điều 17 của Quy định này.

5. Trường hợp chủ giấy phép đề nghị thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước thì chủ giấy phép phải làm thủ tục như quy định tại Điều 35 của Quy định này.

6. Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thì Sở Tài nguyên và Môi trường phải thông báo cho chủ giấy phép biết trước ba mươi (30) ngày.

7. Các nội dung trong giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không được thay đổi, điều chỉnh trong các trường hợp cụ thể như sau:

a) Tên chủ giấy phép;

b) Nguồn nước khai thác, sử dụng; nguồn nước tiếp nhận nước thải;

c) Lượng nước khai thác, sử dụng vượt quá 25% quy định trong giấy phép đã được cấp;

d) Lượng nước xả vượt quá 25% quy định trong giấy phép đã được cấp;

đ) Thông số, nồng độ các chất ô nhiễm quy định trong giấy phép xả nước thải.

Trong các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này, chủ giấy phép phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép mới.

Điều 19. Đình chỉ hiệu lực của giấy phép

1. Giấy phép bị đình chỉ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép (gọi chung là Chủ giấy phép) vi phạm nội dung quy định của giấy phép;

b) Chủ giấy phép tự ý chuyển nhượng giấy phép;

c) Chủ giấy phép lợi dụng giấy phép để tổ chức hoạt động không đúng quy định trong nội dung giấy phép.

2. Khi thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất, nếu phát hiện chủ giấy phép vi phạm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, thì người có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét việc đình chỉ hiệu lực của giấy phép.

3. Căn cứ vào mức độ vi phạm của chủ giấy phép, mức độ ảnh hưởng của việc đình chỉ giấy phép đến hoạt động sản xuất và đời sống của nhân dân trong vùng, Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thời gian và thời hạn đình chỉ hiệu lực của giấy phép, nhưng thời hạn đình chỉ tối đa không quá:

a) Ba (03) tháng đối với giấy phép thăm dò nước dưới đất;

b) Sáu (06) tháng đối với giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường có thể xem xét rút ngắn thời hạn đình chỉ hiệu lực của giấy phép khi chủ giấy phép đã khắc phục hậu quả liên quan đến lý do đình chỉ giấy phép.

Điều 20. Thu hồi giấy phép

1. Việc thu hồi giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị Tòa án tuyên bố phá sản; cá nhân là Chủ giấy phép bị chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích;

b) Giấy phép được cấp nhưng không sử dụng trong thời gian mười hai (12) tháng liên tục mà không được Sở Tài nguyên và Môi trường cho phép;

c) Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép;

d) Chủ giấy phép vi phạm nội dung quy định của giấy phép, gây cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước;

đ) Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền;

e) Khi Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thu hồi giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

2. Trong trường hợp giấy phép bị thu hồi do vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều này, Chủ giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới sau ba (3) năm, kể từ ngày thu hồi, nếu đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến lý do thu hồi giấy phép cũ.

3. Trong trường hợp giấy phép bị thu hồi theo quy định tại các điểm đ và e khoản 1 Điều này, thì Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét việc cấp giấy phép mới.

4. Khi thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện giấy phép, nếu phát hiện các trường hợp quy định tại điểm a, b, đ khoản 1 Điều này thì người có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường; nếu phát hiện các trường hợp quy định tại điểm c, d, khoản 1 Điều này, thì người có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra xử lý theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ khi nhận được báo cáo, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét việc thu hồi giấy phép.

5. Đối với trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thu hồi giấy phép theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thì phải thông báo cho chủ giấy phép biết trước ba mươi (30) ngày.

Điều 21. Trả lại giấy phép

1. Trường hợp không sử dụng giấy phép, chủ giấy phép có quyền trả lại giấy phép cho Sở Tài nguyên và Môi trường, đồng thời có văn bản giải trình lý do.

2. Tổ chức, cá nhân đã trả lại giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới sau hai (2) năm, kể từ ngày trả lại giấy phép.

Điều 22. Chấm dứt hiệu lực của giấy phép

1. Giấy phép bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép bị thu hồi;

b) Giấy phép đã hết hạn;

c) Giấy phép đã được trả lại.

2. Khi giấy phép bị chấm dứt hiệu lực thì các quyền liên quan đến giấy phép cũng chấm dứt.

Chương V

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP

Điều 23. Xác định chủ giấy phép

Tổ chức, cá nhân đứng tên hồ sơ đề nghị cấp phép

1. Trường hợp chưa có công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, công trình xả nước thải vào nguồn nước, thì chủ đầu tư đứng tên hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong giai đoạn thực hiện đầu tư.

2. Trường hợp công trình đang khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, thuộc sở hữu nhà nước nhưng chưa có giấy phép, thì tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành công trình đứng tên hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.

3. Trường hợp công trình đang khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không thuộc sở hữu nhà nước và chưa có giấy phép, thì chủ sở hữu công trình đứng tên hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.

4. Trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thuộc sở hữu nhà nước đã có giấy phép cấp cho chủ đầu tư, nhưng chủ đầu tư không trực tiếp quản lý vận hành công trình thì chủ đầu tư phải có văn bản bàn giao công trình cho tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành công trình. Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành công trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ giấy phép.

Điều 24. Quyền của chủ giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước

1. Được thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của giấy phép.

2. Được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp quy định trong giấy phép.

3. Được Nhà nước bồi thường thiệt hại trong trường hợp giấy phép bị thu hồi trước thời hạn vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định của pháp luật.

4. Được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại đối với các quyền, lợi ích hợp pháp của mình về thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.

5. Đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép theo quy định.

6. Trả lại giấy phép theo quy định.

7. Khiếu nại, khởi kiện các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.

8. Sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước theo quy định hiện hành.

9. Chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản đầu tư vào việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Quyền của chủ giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất

1. Hoạt động hành nghề trên phạm vi cả nước theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân được cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất đúng theo quy định.

2. Tham gia đấu thầu các công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất theo quy định của pháp luật.

3. Được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp quy định trong giấy phép.

4. Đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép, cấp lại giấy phép theo quy định.

5. Khiếu nại, khởi kiện các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong việc hành nghề khoan nước dưới đất theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Nghĩa vụ của chủ giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước

1. Chấp hành quy định của pháp luật về tài nguyên nước và quy định trong giấy phép.

2. Nộp lệ phí cấp phép thăm dò nước dưới đất; lệ phí cấp phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; lệ phí cấp phép khai thác, sử dụng nước mặt; lệ phí cấp phép xả nước thải vào nguồn nước; nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; bồi thường thiệt hại do mình gây ra theo quy định của pháp luật.

3. Không cản trở hoặc gây thiệt hại đến việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.

4. Bảo vệ nguồn nước tại khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.

5. Cung cấp đầy đủ và trung thực dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước tại khu vực mà mình thăm dò, khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước khi Sở Tài nguyên và Môi trường yêu cầu.

6. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; báo cáo kịp thời cho Sở Tài nguyên và Môi trường để có biện pháp xử lý thích hợp.

7. Có biện pháp giám sát quá trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.

8. Không được tự ý tháo dỡ, phá hủy các công trình, thiết bị thuộc sở hữu toàn dân liên quan đến thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước khi giấy phép chấm dứt hiệu lực; trong thời hạn sáu mươi (60) ngày, phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình, của các bên có liên quan ra khỏi khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; phục hồi môi trường và đất đai theo quy định của pháp luật.

9. Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân mà Sở Tài nguyên và Môi trường cho phép thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, điều tra, đánh giá nguồn nước tại khu vực đã được cấp phép của mình.

10. Thực hiện chế độ báo cáo về kết quả thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.

Mẫu Báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước quy định tại Phụ lục I Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép, báo cáo kèm theo Quy định này

Điều 27. Nghĩa vụ của chủ giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất

1. Hành nghề khoan nước dưới đất theo đúng nội dung được ghi trong giấy phép và các quy định có liên quan của pháp luật về tài nguyên nước.

2. Tuân thủ quy trình kỹ thuật khoan và các quy định về bảo vệ nước dưới đất; trường hợp gây sụt lún đất hoặc gây sự cố bất thường khác ảnh hưởng đến công trình xây dựng và đời sống những người trong khu vực thăm dò thì phải xử lý, khắc phục kịp thời, đồng thời báo cáo tới Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Sở Tài nguyên và Môi trường.

3. Thông báo bằng văn bản về vị trí, quy mô công trình khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất và thời gian dự kiến thi công cho Phòng Tài nguyên và Môi trường của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã nơi đặt công trình chậm nhất là bảy (07) ngày làm việc trước khi thi công.

4. Nộp phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp phép; bồi thường thiệt hại do mình gây ra trong quá trình hành nghề theo quy định của pháp luật.

5. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo quy định.

6. Cung cấp đầy đủ và trung thực dữ liệu, thông tin về công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất mà mình đã thi công khi Sở Tài nguyên và Môi trường yêu cầu.

7. Thông báo bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp có sự thay đổi về địa chỉ thường trú, người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật, nội dung đăng ký hoạt động kinh doanh hoặc nhiệm vụ được giao theo quyết định của cấp có thẩm quyền so với hồ sơ đề nghị cấp phép. Thời gian thông báo chậm nhất là ba mươi (30) ngày kể từ ngày có sự thay đổi.

8. Trả lại giấy phép cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong trường hợp không sử dụng. Chủ giấy phép đã trả lại giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới (nếu có nhu cầu) sau một (01) năm, kể từ ngày trả lại giấy phép.

9. Hàng năm, trước ngày 15 tháng 12, báo cáo cho Sở Tài nguyên và Môi trường về kết quả khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất.

Mẫu Báo cáo quy định tại Phụ lục I Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép, báo cáo kèm theo Quy định này

Điều 28. Báo cáo hiện trạng nguồn nước và khai thác sử dụng nguồn nước tại công trình khai thác

Chủ công trình khai thác nước dưới đất thuộc trường hợp phải xin phép phải thực hiện việc báo cáo hiện trạng nguồn nước và khai thác, sử dụng nước tại công trình khai thác nước của mình như sau:

1. Nội dung báo cáo

a) Các biểu số liệu quan trắc về mực nước thực đo, mực nước lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình tháng và chênh lệch mực nước so với cùng kỳ năm trước ở từng giếng; biểu đồ diễn biến mực nước trong năm;

b) Các biểu số liệu về lưu lượng khai thác trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất của từng giếng, trong từng tháng; tổng lượng nước khai thác sử dụng của từng giếng, trong từng tháng và cả năm; biểu đồ diễn biến lưu lượng khai thác ở từng giếng khoan khai thác và cả công trình;

c) Các biểu số liệu kết quả phân tích chất lượng nước; diễn biến chất lượng nước so với cùng kỳ năm trước ở từng giếng khoan khai thác và cả công trình;

d) Đánh giá chung hiện trạng, diễn biến mực nước, chất lượng nước và lượng nước khai thác trong kỳ báo cáo và đề xuất, kiến nghị (nếu có).

2. Chế độ báo cáo một năm một lần, trước ngày 15 tháng 12 hàng năm. Báo cáo được gửi tới:

a) Cục Quản lý tài nguyên nước và Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình khai thác nước dưới đất, đối với công trình khai thác nước dưới đất với lưu lượng từ 3.000m3/ngày đêm trở lên;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình khai thác nước dưới đất, đối với trường hợp không quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

3. Trường hợp phát hiện những diễn biến bất thường về hạ thấp mực nước, suy giảm lưu lượng công trình, gia tăng hàm lượng các thành phần hóa học, vi trùng trong nước hoặc có biểu hiện sụt lún mặt đất, nghiêng lệch, rạn nứt nhà cửa và các hiện tượng bất thường khác, thì chủ công trình khai thác nước có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho Phòng Tài nguyên và Môi trường của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Sở Tài nguyên và Môi trường.

Mẫu Báo cáo quy định tại Phụ lục I Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép, báo cáo kèm theo Quy định này đất

Chương VI

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC VÀ HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT

Điều 29. Trình tự, thủ tục đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới

Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện việc đăng ký khai thác, sử dụng nước dưới đất được áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể trong những trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 13 của Quy định này, trình tự thủ tục quy định cụ thể như sau:

1. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phát phiếu đăng ký đến các hộ kinh doanh cá thể có hoạt động liên quan đến khai thác, sử dụng nước dưới đất để điền vào phiếu đăng ký và phô tô làm 02 bản.

Mẫu hồ sơ đăng ký khai thác, sử dụng nước dưới đất được quy định tại Phụ lục I Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép, báo cáo kèm theo Quy định này

2. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận phiếu đăng ký, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận vào phiếu đăng ký của các hộ kinh doanh cá thể và lưu giữ 01 bản tại Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn để báo cáo định kỳ theo quy định.

Điều 30. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất

1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất nộp hai (2) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Quy định này. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất;

b) Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm trở lên; thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm;

c) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại nơi thăm dò, hoặc văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng đất để thăm dò;

d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hay Bản cam kết bảo bệ môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Mẫu hồ sơ cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất được quy định tại Phụ lục I Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép, báo cáo kèm theo Quy định này

2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:

a) Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để bổ sung hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ căn cứ cấp phép thì cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép, Sở Tài nguyên và Môi trường trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép.

Điều 31. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất

1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất nộp hai (2) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Quy định này. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất;

b) Đề án khai thác nước dưới đất;

c) Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ từ 1/50.000 đến 1/25.000 theo hệ tọa độ VN 2000;

d) Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm trở lên; báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm; báo cáo hiện trạng khai thác đối với công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động;

đ) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo tiêu chuẩn quy định tại thời điểm xin cấp phép;

e) Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hay Bản cam kết bảo bệ môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường được cấp thẩm quyền phê duyệt;

f) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại nơi khai thác, trường hợp đất nơi đặt giếng khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xác nhận.

Mẫu hồ sơ cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất được quy định tại Phụ lục I Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép, báo cáo kèm theo Quy định này

2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:

a) Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b) Đối với trường hợp đã có giếng khai thác, trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 của Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ căn cứ cấp phép thì cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép, Sở Tài nguyên và Môi trường trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép;

c) Đối với trường hợp chưa có giếng khai thác, trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 của Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, ra văn bản cho thi công giếng khai thác. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ tài liệu thi công giếng khai thác, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ căn cứ cấp phép thì cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép, Sở Tài nguyên và Môi trường trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép.

Điều 32. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt

1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt nộp hai (2) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Quy định này. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt;

b) Đề án khai thác, sử dụng nước mặt kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp chưa có công trình khai thác; báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước đối với trường hợp đang có công trình khai thác;

c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;

d) Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước tỷ lệ từ 1/50.000 đến l/25.000 theo hệ tọa độ VN 2000;

đ) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại nơi khai thác. Trường hợp đất nơi đặt công trình khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xác nhận;

e) Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hay Bản cam kết bảo bệ môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Mẫu hồ sơ cấp giấy phép khai thác nước mặt được quy định tại Phụ lục I Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép, báo cáo kèm theo Quy định này

2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:

a) Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 của Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép thì cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép, Sở Tài nguyên và Môi trường trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép.

Điều 33. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước

1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước nộp hai (2) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Điều 15 của Quy định này. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;

b) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;

c) Quy định vùng bảo hộ vệ sinh (nếu có) do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại nơi dự kiến xả nước thải;

d) Đề án xả nước thải vào nguồn nước, kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải; trường hợp đang xả nước thải vào nguồn nước thì phải có báo cáo hiện trạng xả nước thải, kèm theo kết quả phân tích thành phần nước thải và giấy xác nhận đã nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;

e) Bản đồ vị trí khu vực xả nước thải vào nguồn nước tỷ lệ 1/10.000 theo hệ tọa độ VN 2000;

f) Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hay Bản cam kết bảo bệ môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường được cấp thẩm quyền phê duyệt;

g) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại nơi đặt công trình xả nước thải. Trường hợp đất nơi đặt công trình xả nước thải không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân xả nước thải với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xác nhận.

Mẫu hồ sơ cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước được quy định tại Phụ lục I Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép, báo cáo kèm theo Quy định này

2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:

a) Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp

lệ theo quy định tại khoản 1 của Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ căn cứ cấp phép thì cấp giấy phép; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp phép thì Sở Tài nguyên và Môi trường trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép.

Điều 34. Điều kiện, trình tự, thủ tục cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất

1. Điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất

Tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có quyết định thành lập tổ chức của cấp có thẩm quyền hoặc giấy đăng ký hoạt động kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp, trong đó có nội dung hoạt động liên quan đến ngành nghề khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất;

b) Người đứng đầu tổ chức hoặc người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức, cá nhân hành nghề (sau đây gọi chung là người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật) phải đáp ứng các điều kiện theo quy mô cụ thể sau đây:

Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ

- Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất, địa chất thủy văn, khoan và có ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề; hoặc công nhân khoan có tay nghề bậc 3/7 hoặc tương đương trở lên và có ít nhất năm (05) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề;

- Đã trực tiếp tham gia thiết kế, lập báo cáo hoặc thi công khoan ít nhất mười (10) công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất.

Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa

- Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành địa chất, địa chất thủy văn, khoan và có ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề; hoặc tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất, địa chất thủy văn, khoan và có ít nhất năm (05) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề;

- Đã trực tiếp tham gia lập đề án, báo cáo thăm dò, thiết kế hệ thống giếng khai thác hoặc chỉ đạo thi công ít nhất năm (05) công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm trở lên.

2. Trình tự, thủ tục cấp phép a) Thủ tục, nộp hồ sơ

Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường; sao gửi một (01) bộ hồ sơ tới Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã nơi đăng ký địa chỉ thường trú của tổ chức, cá nhân. Hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất;

- Bản sao có công chứng quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy đăng ký hoạt động kinh doanh;

- Bản sao có công chứng các văn bằng, chứng chỉ của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật, và hợp đồng lao động (trong trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hợp đồng lao động với người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật);

- Bản khai kinh nghiệm chuyên môn trong hoạt động khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép;

- Bản khai năng lực chuyên môn kỹ thuật của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép.

Mẫu hồ sơ cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất được quy định tại Phụ lục I Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép, báo cáo kèm theo Quy định này

b) Thẩm định và cấp giấy phép:

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ đề nghị cấp phép chưa đầy đủ, không hợp lệ, trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định như sau:

- Nội dung thẩm định hồ sơ bao gồm: căn cứ pháp lý của việc xin phép hành nghề; tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; sự đáp ứng các điều kiện hành nghề quy định tại khoản 1 Điều này;

- Trường hợp cần thiết, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép giải trình bổ sung để làm rõ nội dung hồ sơ; tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện hành nghề, thiết bị máy móc, năng lực chuyên môn kỹ thuật của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hoặc đề nghị Phòng Tài nguyên và Môi trường của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã nơi đăng ký địa chỉ thường trú của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép tiến hành kiểm tra thực tế. Phòng Tài nguyên và Môi trường của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trách nhiệm kiểm tra và trả lời bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kiểm tra;

- Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ nếu đủ điều kiện cấp phép thì quyết định cấp giấy phép hành nghề; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp phép, phải trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không cấp phép cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép.

Điều 35. Trình tự, thủ tục gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước

1. Tổ chức, cá nhân xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước nộp hai (2) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Điều 15 của Quy định này. Hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn, hoặc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép (nêu rõ lý do);

b) Giấy phép đã được cấp;

c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;

d) Báo cáo việc thực hiện các quy định trong giấy phép;

đ) Đề án thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép;

e) Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hay Bản cam kết bảo bệ môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Mẫu hồ sơ gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước quy định tại Phụ lục I Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép, báo cáo kèm theo Quy định này

2. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 của Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ điều kiện gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thì cấp gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thì Sở Tài nguyên và Môi trường trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép và nêu rõ lý do.

Điều 36. Trình tự, thủ tục gia hạn, điều chỉnh nội dung, giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất

Tổ chức, cá nhân nộp hai (2) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Điều 15 của Quy định này. Hồ sơ gồm:

1. Hồ sơ đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh nội dung giấy phép gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;

b) Bản sao giấy phép đã được cấp;

c) Bản tổng hợp các công trình khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất do tổ chức, cá nhân thực hiện trong thời gian sử dụng giấy phép đã được cấp;

d) Đối với trường hợp đề nghị gia hạn giấy phép mà có sự thay đổi người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật thì ngoài những tài liệu quy định tại các điểm a, b và c của khoản này, hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép còn bao gồm:

- Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật và hợp đồng lao động giữa tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép với người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật;

- Bản khai kinh nghiệm chuyên môn của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật;

đ) Đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép thì ngoài những tài liệu quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép còn bao gồm bản khai năng lực chuyên môn kỹ thuật.

Mẫu hồ sơ gia hạn, điều chỉnh nội dung, giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy định tại Phụ lục I Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép, báo cáo kèm theo Quy định này

2. Trình tự, thủ tục gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất:

a) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định;

b) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định và cấp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép, phải trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không cấp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép.

Điều 37. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất

1. Giấy phép được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

a) Bị mất;

b) Bị rách nát, hư hỏng không thể sử dụng được.

2. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép quy định như sau:

a) Chủ giấy phép nộp đơn đề nghị cấp lại giấy phép và giấy phép đã bị rách nát, hư hỏng cho Sở Tài nguyên và Môi trường;

b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại giấy phép, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra, đối chiếu với hồ sơ cấp phép lưu trữ, sao chụp giấy phép đã cấp và cấp lại giấy phép mới cho chủ giấy phép. Trường hợp mất giấy phép, mà thông tin trong đơn đề nghị cấp lại giấy phép không đúng như trong hồ sơ, giấy phép lưu trữ thì Sở Tài nguyên và Môi trường trả lại đơn cho tổ chức, cá nhân nộp đơn và yêu cầu điều chỉnh cho phù hợp.

3. Trường hợp tìm lại được giấy phép đã bị mất, chủ giấy phép có trách nhiệm nộp lại cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 38. Trình tự, thủ tục xác định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất

1. Điều tra, đánh giá xác định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá xác định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Quy định này; lập danh mục và bản đồ khoanh vùng phạm vi từng vùng cấm, vùng hạn chế khai thác (sau đây gọi chung là bản đồ phân vùng khai thác) trên địa bàn;

b) Nội dung danh mục vùng cấm, vùng hạn chế khai thác gồm:

- Danh sách và vị trí địa lý, diện tích, phạm vi hành chính của từng vùng cấm, hạn chế;

- Chiều sâu hoặc tầng chứa nước cấm, hạn chế khai thác trong từng vùng; các tầng chứa nước hoặc phạm vi chiều sâu không bị cấm, hạn chế đối với trường hợp có nhiều tầng chứa nước mà chỉ cấm, hạn chế khai thác ở một số tầng;

- Những số liệu, căn cứ chính để xác định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Quy định này;

- Danh sách các công trình khai thác nước dưới đất hiện có, chiều sâu khai thác, lưu lượng, phạm vi cấp nước, mục đích cấp nước, số người dùng nước trong từng vùng cấm, hạn chế khai thác;

- Phương án, lộ trình giảm lưu lượng, số lượng công trình khai thác nước dưới đất hiện có và phương án giải quyết nguồn nước ăn uống, sinh hoạt cho nhân dân trong vùng;

c) Bản đồ phân vùng khai thác phải được lập trên nền bản đồ tài nguyên nước dưới đất, thể hiện phạm vi hành chính, có tỷ lệ phù hợp với quy mô, phạm vi của từng địa phương và phải thể hiện các thông tin chủ yếu của mỗi vùng như sau:

- Cao độ, chiều sâu mực nước của các tầng chứa nước;

- Ranh giới mặn - nhạt của các tầng chứa nước (nếu có);

- Vị trí, tên, ranh giới phạm vi các nguồn ô nhiễm chính trong khu vực (nếu có);

- Ranh giới phạm vi vùng cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất;

- Giới hạn chiều sâu hoặc tên các tầng chứa nước cấm, hạn chế khai thác; các tầng chứa nước hoặc phạm vi chiều sâu không cấm, hạn chế khai thác (nếu có).

2. Thẩm định, phê duyệt, công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác

a) Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả điều tra, danh mục, bản đồ phân vùng khai thác nước dưới đất để tổ chức thẩm định và gửi Cục Quản lý tài nguyên nước để lấy ý kiến;

b) Nội dung thẩm định bao gồm:

- Căn cứ pháp lý, cơ sở khoa học, thực tiễn của việc cấm, hạn chế khai thác ở từng vùng;

- Tính đầy đủ, chính xác của thông tin, dữ liệu, số liệu làm căn cứ để xác định các vùng cấm, vùng hạn chế khai thác;

- Tính hợp lý, khả thi của các phương án, lộ trình đề xuất;

- Ảnh hưởng của việc cấm, hạn chế khai thác đối với việc cấp nước sinh hoạt, sản xuất trong vùng;

c) Thời hạn thẩm định không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

d) Căn cứ kết quả thẩm định và ý kiến của Cục Quản lý tài nguyên nước, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh danh mục và bản đồ phân vùng khai thác nước dưới đất (nếu có yêu cầu) trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt;

đ) Trong thời hạn không quá 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi văn bản phê duyệt tới Cục Quản lý tài nguyên nước và công bố danh mục, bản đồ phân vùng khai thác nước dưới đất trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương, thông báo tới Phòng Tài nguyên và Môi trường của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nơi có vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất đã được phê duyệt.

3. Điều chỉnh vùng cấm, vùng hạn chế khai thác:

a) Vùng cấm, vùng hạn chế khai thác được xem xét, điều chỉnh định kỳ 5 (năm) năm một lần hoặc khi có một trong các trường hợp sau:

- Có sự thay đổi lớn về các căn cứ xác định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác quy định tại Điều 7, Điều 8 của Quy định này;

- Có sự kiến nghị điều chỉnh của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã liên quan hoặc đa số tổ chức, cá nhân trong vùng;

b) Nội dung điều chỉnh danh mục và bản đồ phân vùng khai thác phải dựa trên kết quả phân tích, đánh giá những yếu tố, căn cứ xác định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác ảnh hưởng đến việc điều chỉnh và phải bảo đảm tính kế thừa;

c) Việc lập, thẩm định, phê duyệt và công bố nội dung điều chỉnh danh mục vùng cấm, hạn chế khai thác và bản đồ phân vùng khai thác nước dưới đất thực hiện theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.

Điều 39. Nội dung thẩm định hồ sơ cấp phép

1. Nội dung thẩm định hồ sơ cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước căn cứ vào các cơ sở sau đây:

a) Pháp lý của việc xin phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;

b) Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hay Bản cam kết bảo bệ môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường được cấp thẩm quyền phê duyệt;

c) Tài liệu sử dụng, quy chuẩn, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, áp dụng trong đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;

d) Tính hợp lý của việc lựa chọn nguồn nước; sơ đồ bố trí công trình thăm dò, phương pháp và khối lượng thăm dò trong trường hợp đề nghị cấp phép thăm dò nước dưới đất; kết quả tính toán trữ lượng nước dưới đất, vị trí, quy mô và phương thức khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;

đ) Sự phù hợp của việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước với quy hoạch khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước của vùng;

e) Ảnh hưởng của việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước tới nguồn nước, môi trường và quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác.

2. Nội dung thẩm định hồ sơ đối với trường hợp gia hạn giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước

a) Lý do đề nghị gia hạn giấy phép;

b) Tính chính xác và đầy đủ của báo cáo do chủ giấy phép lập về việc thực hiện các nội dung của giấy phép;

c) Sự phù hợp của việc gia hạn giấy phép với quy hoạch khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước hoặc khả năng nguồn nước của vùng;

d) Ảnh hưởng của việc gia hạn giấy phép tới môi trường nước và quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác.

3. Nội dung thẩm định hồ sơ đối với trường hợp điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước

a) Căn cứ đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép;

b) Lý do đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép;

c) Tính chính xác và đầy đủ của báo cáo do chủ giấy phép lập về việc thực hiện các nội dung của giấy phép;

d) Sự phù hợp của việc điều chỉnh nội dung giấy phép với tình hình thực tế thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và bảo vệ tài nguyên nước của vùng;

e) Ảnh hưởng của việc điều chỉnh nội dung giấy phép tới nguồn nước, môi trường và quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.

4. Nội dung thẩm định hồ sơ gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất bao gồm: căn cứ pháp lý của việc xin phép hành nghề; tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; sự đáp ứng các điều kiện hành nghề quy định tại khoản 1 Điều 34, nội dung thẩm định hồ sơ thực hiện như đối với trường hợp cấp phép quy định tại điểm b khoản 2 Điều 34 của Quy định này.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 40. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành

1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các Sở; ban, ngành và địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 33/2009/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 33/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 22/05/2009
Ngày hiệu lực 01/06/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 14/12/2014
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 33/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 33/2009/QĐ-UBND Quy định quản lý tài nguyên nước tỉnh Bình Dương


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản hiện thời

Quyết định 33/2009/QĐ-UBND Quy định quản lý tài nguyên nước tỉnh Bình Dương
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 33/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Dương
Người ký Trần Thị Kim Vân
Ngày ban hành 22/05/2009
Ngày hiệu lực 01/06/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 14/12/2014
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 33/2009/QĐ-UBND Quy định quản lý tài nguyên nước tỉnh Bình Dương

Lịch sử hiệu lực Quyết định 33/2009/QĐ-UBND Quy định quản lý tài nguyên nước tỉnh Bình Dương