Quyết định 36/2010/QĐ-UBND

Quyết định 36/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế xây dựng, vận hành, khai thác và quản lý hệ thống một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành

Quyết định 36/2010/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, vận hành, khai thác đã được thay thế bởi Quyết định 60/2016/QĐ-UBND bãi bỏ 36/2010/QĐ-UBND quản lý hệ thống một cửa điện tử Long An và được áp dụng kể từ ngày 25/11/2016.

Nội dung toàn văn Quyết định 36/2010/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, vận hành, khai thác


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 36/2010/QĐ-UBND

Tân An, ngày 06 tháng 9 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 622/TTr-STTTT ngày 27/8/2010
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy chế xây dựng, vận hành, khai thác và quản lý hệ thống một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Điều 1 của quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục KTVBQPPL-Bộ Tư Pháp;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Như Điều 3;
- P.NC (TH+KT, VX, NC-TCD);
- Lưu: VT, Nh.
QUI CHE QL HT CNTT MOT CUA

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Nguyên

 

QUY CHẾ

XÂY DỰNG, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36 /2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2010 của UBND tỉnh Long An)

Chương I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Giải thích từ ngữ

1. Phần mềm một cửa điện tử là những phần mềm ứng dụng được triển khai, vận hành, khai thác để thực hiện Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (gọi tắt là Quyết định 93/2007/QĐ-TTg) và Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 11/4/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về ban hành quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là Quyết định 16/2008/QĐ-UBND) tại Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện) và các sở ban ngành trên địa bàn tỉnh.

2. Hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính là hệ thống thông tin phục vụ việc tra cứu thông tin về tình trạng hồ sơ hành chính của người dân và doanh nghiệp, đồng thời phục vụ công tác theo dõi, chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND), UBND tỉnh và các sở ban ngành có liên quan thông qua: trang thông tin điện tử, số điện thoại bàn, số điện thoại di động, hoặc các hình thức phù hợp khác.

3. Hệ thống một cửa điện tử là hệ thống thông tin của tỉnh, bao gồm các phần mềm một cửa điện tử, hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính và các trang thiết bị, hệ thống mạng nội bộ, đường truyền được triển khai, sử dụng, vận hành tại UBND cấp huyện, các sở ban ngành trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định về mô hình, tổ chức hệ thống một cửa điện tử, quy định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý, vận hành, khai thác hệ thống một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Mục tiêu triển khai hệ thống một cửa điện tử

Việc xây dựng và triển khai hệ thống một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cải cách hành chính, thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Quyết định 93/2007/QĐ-TTg và Quyết định 16/2008/QĐ-UBND Mục tiêu nhằm nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động của cán bộ công chức, chuyên viên của UBND cấp huyện trong thực hiện các nghiệp vụ hành chính công. Nâng cao chất lượng điều hành quản lý, giúp lãnh đạo cơ quan, lãnh đạo các đơn vị theo dõi quá trình giải quyết các công việc liên quan đến lĩnh vực mình quản lý, từng bước xây dựng hệ thống thông tin trong công tác quản lý hành chính nhà nước tại UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh. Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin hồ sơ hành chính chung cho toàn tỉnh.

Chương II

MÔ HÌNH, TỔ CHỨC HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ

Điều 4. Mô hình, tổ chức phần mềm một cửa điện tử tại UBND cấp huyện

1. Phần mềm một cửa điện tử tại UBND cấp huyện được tổ chức theo mô hình ứng dụng khách và chủ (client-server); song về qui trình, thủ tục hành chính vẫn phải vận hành đúng theo Quyết định 93/2007/QĐ-TTg (tại các Chương I, Chương III). Trong đó, mã nguồn của các phần mềm một cửa điện tử được cài đặt tại máy chủ của UBND huyện, các phần mềm một cửa điện tử được cài đặt để vận hành trực tiếp đến từng người sử dụng tại các phòng ban, cụ thể:

a) Phần mềm tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ theo mô hình một cửa, được triển khai tại bộ phận một cửa Văn phòng UBND cấp huyện.

b) Phần mềm quản lý cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, được triển khai tại phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.

c) Phần mềm quản lý cấp phép xây dựng, được triển khai tại phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc phòng Quản lý đô thị) cấp huyện.

d) Phần mềm quản lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được triển khai tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và phòng Tài nguyên - Môi trường cấp huyện.

đ) Phần mềm quản lý xử phạt vi phạm hành chính các lĩnh vực đăng ký kinh doanh, xây dựng, nhà đất, được triển khai tại các phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc phòng Quản lý đô thị), phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.

e) Trang thông tin điện tử tổng hợp thông tin và điều hành, được triển khai tại Văn phòng UBND cấp huyện, phục vụ cho lãnh đạo UBND cấp huyện.

g) Các phần mềm khác theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 quy chế này.

2. Phần mềm một cửa điện tử tại UBND cấp huyện vận hành trên môi trường mạng nội bộ, dữ liệu được liên thông, luân chuyển khép kín từ bộ phận một cửa đến các phòng ban trong hệ thống.

3. Mỗi cá nhân có nhu cầu sử dụng sẽ được cấp một tài khoản (tên đăng nhập và mật khẩu) để đăng nhập vào hệ thống. Cá nhân được cấp tài khoản có trách nhiệm bảo mật thông tin về tài khoản của mình.

Điều 5. Mô hình, tổ chức phần mềm một cửa điện tử tại sở ban ngành tỉnh

1. Phần mềm một cửa điện tử tại sở ban ngành tỉnh được tổ chức theo mô hình ứng dụng khách và chủ (client-server); song về qui trình, thủ tục hành chính vẫn phải vận hành đúng theo Quyết định 93/2007/QĐ-TTg (tại các Chương I, Chương III của Quyết định 93/2007/QĐ-TTg) Trong đó, mã nguồn của các phần mềm một cửa điện tử được cài đặt tại máy chủ của sở ban ngành tỉnh, các phần mềm một cửa điện tử được cài đặt để vận hành trực tiếp đến từng người sử dụng tại các phòng ban, cụ thể:

a) Phần mềm tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ theo mô hình một cửa, được triển khai tại bộ phận một cửa sở ban ngành tỉnh.

b) Các phần mềm khác theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 quy chế này.

2. Phần mềm một cửa điện tử tại sở ban ngành tỉnh vận hành trên môi trường mạng nội bộ, dữ liệu được liên thông, luân chuyển khép kín từ bộ phận một cửa đến các phòng ban trong hệ thống.

3. Mỗi cá nhân có nhu cầu sử dụng sẽ được cấp một tài khoản (tên đăng nhập và mật khẩu) để đăng nhập vào hệ thống. Cá nhân được cấp tài khoản có trách nhiệm bảo mật thông tin về tài khoản của mình.

Điều 6. Mô hình, tổ chức hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính

1. Hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính bao gồm:

a) Trang thông tin điện tử về hồ sơ hành chính của tỉnh.

b) Hệ thống trả lời tự động qua số điện thoại bàn.

c) Hệ thống trả lời tự động qua tin nhắn SMS.

d) Phần mềm tự động cập nhật dữ liệu hồ sơ hành chính từ sở ban ngành tỉnh và các huyện, thành phố về hệ thống tra cứu trực tuyến.

2. Tất cả thông tin về tình trạng xử lý hồ sơ hành chính trên hệ thống tra cứu trực tuyến được đồng bộ, cập nhật trực tuyến từ máy chủ tại sở ban ngành tỉnh và các huyện, thành phố về hệ thống máy chủ đặt tại Sở Thông tin và Truyền thông thông qua phần mềm tự động cập nhật, đồng bộ dữ liệu hồ sơ hành chính.

3. Tổ chức, cá nhân có thể tra cứu tình trạng xử lý hồ sơ hành chính bằng cách nhập mã số hồ sơ (in sẵn trên biên nhận hồ sơ) vào Trang thông tin điện tử về hồ sơ hành chính của tỉnh, điện thoại đến hệ thống trả lời tự động qua số điện thoại bàn, hoặc nhắn tin SMS đến số điện thoại di dộng của hệ thống, thực hiện theo hướng dẫn của hệ thống.

4. Địa chỉ cụ thể của trang thông tin điện tử về hồ sơ hành chính của tỉnh, số điện thoại bàn và điện thoại di động của hệ thống trả lời tự động do Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm công bố và hướng dẫn sử dụng, khai thác.

Điều 7. Nâng cấp, mở rộng hệ thống một cửa điện tử

1. Các phần mềm vận hành theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các phòng ban trực thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã chưa được quy định tại Điều 4 quy chế này, khi đầu tư xây dựng mới bắt buộc phải đảm bảo khả năng tích hợp với phần mềm một cửa điện tử đã triển khai tại UBND cấp huyện, đảm bảo khả năng đồng bộ liên thông dữ liệu, cung cấp đầy đủ thông tin cho trang thông tin điện tử tổng hợp thông tin và điều hành của UBND cấp huyện, đồng thời đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu cho hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính.

2. Các phần mềm một cửa điện tử tại sở ban ngành cấp tỉnh khi đầu tư xây dựng mới bắt buộc phải đảm bảo khả năng đồng bộ, liên thông dữ liệu, cung cấp đầy đủ thông tin cho hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính.

3. Các sở ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố khi triển khai các phần mềm một cửa điện tử tại đơn vị mình, hoặc tại đơn vị ngành dọc trực thuộc có tính năng tương tự những phần mềm một cửa điện tử đã triển khai thì phải được sự chấp thuận của UBND tỉnh.

Chương III

QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ

Điều 8. Trách nhiệm của sở ban ngành tỉnh và UBND cấp huyện, thành phố

1. Xây dựng quy chế quản lý vận hành hệ thống một cửa điện tử tại địa phương, đơn vị mình, đảm bảo việc vận hành liên tục và thông suốt các phần mềm một cửa điện tử đã được xây dựng và triển khai vận hành chính thức tại các phòng ban, đơn vị, đảm bảo cung cấp dữ liệu hồ sơ hành chính của sở ban ngành tỉnh, UBND cấp huyện cho hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính, phục vụ kịp thời nhu cầu tra cứu thông tin tình trạng hồ sơ hành chính của người dân, doanh nghiệp, đồng thời phục vụ công tác giám sát, chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và các sở ban ngành có liên quan.

2. Đảm bảo 100% các hồ sơ hành chính của người dân và doanh nghiệp trong các lĩnh vực đã được triển khai phần mềm một cửa điện tử được tiếp nhận, xử lý, trả kết quả, cung cấp trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính thông qua hệ thống một cửa điện tử.

3. Bố trí tối thiểu 01 cán bộ quản trị hệ thống, chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý chung việc vận hành các phần mềm một cửa điện tử tại UBND cấp huyện; chịu trách nhiệm theo dõi vận hành máy chủ, đảm bảo hệ thống mạng nội bộ, đường truyền của huyện thông suốt, liên tục. Định kỳ sao lưu dữ liệu của hệ thống, đảm bảo phục hồi dữ liệu kịp thời cho hệ thống khi có sự cố kỹ thuật xảy ra. Làm đầu mối tiếp nhận các ý kiến của người sử dụng tại các phòng ban đã triển khai phần mềm một cửa điện tử, kịp thời liên hệ với đơn vị triển khai hoặc Sở Thông tin và Truyền thông để khắc phục, giải quyết các vướng mắc phát sinh.

4. Thường xuyên theo dõi kiểm tra, đánh giá tình hình xử lý hồ sơ hành chính tại địa phương mình thông qua Trang thông tin điện tử tổng hợp thông tin và điều hành, kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh.

5. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí hằng năm từ các nguồn ngân sách – tài chính theo quy định của nhà nước, trong đó có nguồn kinh phí từ việc thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ được cấp cho cơ quan, đơn vị để bảo trì, vận hành các phần mềm một cửa điện tử của đơn vị; đầu tư, nâng cấp, trang bị hệ thống thiết bị và đào tạo nhân lực trong nội bộ cơ quan đảm bảo cho việc vận hành hệ thống một cửa điện tử đồng bộ, thông suốt và hiệu suất sử dụng cao.

6. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình sử dụng hệ thống một cửa điện tử trên địa bàn huyện theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông, các sở ban ngành liên quan hoặc yêu cầu của UBND tỉnh.

Điều 9. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

1. Chịu trách nhiệm quản lý chung hệ thống một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh, phối hợp với UBND cấp huyện, các sở ban ngành tỉnh trong việc quản lý, vận hành, khai thác hệ thống một cửa điện tử đảm bảo liên tục không gián đoạn.

2. Trực tiếp quản lý, vận hành hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính, hệ thống đường truyền kết nối giữa UBND cấp huyện và các sở ban ngành tỉnh về hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính. Chịu trách nhiệm công bố cho các tổ chức, cá nhân liên quan biết địa chỉ của trang thông tin điện tử về hồ sơ hành chính của tỉnh, số điện thoại bàn và điện thoại di động của hệ thống trả lời tự động và hướng dẫn sử dụng, vận hành cụ thể.

3. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc sử dụng hệ thống một cửa điện tử tại UBND cấp huyện, các sở ban ngành tỉnh.

4. Chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện và các sở ban ngành có liên quan thẩm định khả năng đồng bộ liên thông dữ liệu của các Phần mềm một cửa điện tử đầu tư xây dựng mới với hệ thống một cửa điện tử đã xây dựng tại UBND cấp huyện, các sở ban ngành tỉnh.

Điều 10. Trách nhiệm của Sở Nội vụ

1. Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn sở ban ngành tỉnh, UBND cấp huyện về triển khai, vận hành cơ chế một cửa, một cửa liên thông điện tử.

2. Đưa nội dung ứng dụng hệ thống một cửa điện tử vào quy chế thi đua về cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Chủ trì phối hợp với các sở ban ngành liên quan, trình UBND tỉnh cấp kinh phí đầu tư xây dựng mới hệ thống một cửa điện tử, bảo trì, vận hành hệ thống một cửa điện tử đã được đầu tư xây dựng.

2. Hàng năm, hướng dẫn các sở ban ngành có liên quan lập dự toán kinh phí bảo trì, vận hành hệ thống một cửa điện tử gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh phân bổ vốn thực hiện.

Điều 12. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan

1. Chấp hành các quy định của pháp luật, các hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, các quy định có liên quan trong quy chế này.

2. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc sử dụng phần mềm một cửa điện tử của các CBCCVC của đơn vị mình, đảm bảo việc vận hành liên tục, thông suốt của hệ thống một cửa điện tử.

3. Các tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng các quy định tại khoản 1 điều 1 chương I đưa ra quy chế này về quy trình đã định nghĩa trên phần mềm một cửa điện tử và phải đảm bảo xử lý đúng thời hạn quy định của từng loại thủ tục hành chính.

4. Khi đã giải quyết xong hồ sơ thì cá nhân sử dụng phải ghi nhận tình trạng đã giải quyết xong trên phần mềm một cửa điện tử để đảm bảo việc hiển thị dữ liệu trên trang thông tin một cửa điện tử.

5. Thường xuyên kiểm tra đánh giá việc sử dụng, tình hình xử lý hồ sơ hành chính bằng phần mềm một cửa điện tử của đơn vị mình đảm bảo đúng thời hạn.

6. Không có hành động làm ảnh hưởng đến sự an toàn, bảo mật của hệ thống.

7. Khi phần mềm một cửa điện tử gặp sự cố phải báo ngay cho người phụ trách chung tại sở ban ngành tỉnh và UBND huyện, thành phố.

Chương IV

CÔNG TÁC KIỂM TRA, BÁO CÁO VÀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG VỀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM MỘT CỬA ĐIỆN TỬ

Điều 13. Quy định về công tác kiểm tra, báo cáo

1. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình sử dụng hệ thống một cửa điện tử của các sở ban ngành tỉnh, UBND cấp huyện.

2. Các cơ quan phải thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và đột xuất theo hướng dẫn và yêu cầu của Sở Thông tin - Truyền thông về tình hình sử dụng Hệ thống một cửa điện tử của cơ quan gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, kịp thời báo cáo về UBND tỉnh, Ban chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh để giải quyết những khó khăn, vướng mắc.

Điều 14. Thi đua khen thưởng, kỷ luật

1. Việc sử dụng tốt hệ thống một cửa điện tử nói riêng và ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước nói chung được xem xét đưa vào tiêu chí thi đua hằng năm của các cơ quan, đơn vị.

2. Mỗi cơ quan, đơn vị phải cụ thể hóa tiêu chí sử dụng phần mềm một cửa điện tử vào quy chế thi đua khen thưởng hàng năm, xem đây là một trong những tiêu chí làm cơ sở để bình xét thi đua, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân trong cơ quan, đơn vị.

3. Những cơ quan, đơn vị không triển khai thực hiện, hoặc triển khai thực hiện không tốt quy chế này sẽ bị xem xét không bình chọn các danh hiệu thi đua, hoặc xem xét giảm điểm thi đua hằng năm.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Điều khoản thi hành

1. Thủ trưởng các cơ quan căn cứ các quy định hiện hành của pháp luật và quy chế này để xây dựng, ban hành quy chế sử dụng hệ thống một cửa điện tử cho phù hợp với tình hình thực hiện tại cơ quan mình.

2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, tổ chức triển khai, hướng dẫn và theo dõi kiểm tra quá trình thực hiện quy chế này trên địa bàn tỉnh và theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 36/2010/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu36/2010/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/09/2010
Ngày hiệu lực16/09/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 25/11/2016
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 36/2010/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 36/2010/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, vận hành, khai thác


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 36/2010/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, vận hành, khai thác
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu36/2010/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Long An
                Người kýNguyễn Thanh Nguyên
                Ngày ban hành06/09/2010
                Ngày hiệu lực16/09/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Công nghệ thông tin
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 25/11/2016
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 36/2010/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, vận hành, khai thác

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 36/2010/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, vận hành, khai thác