Quyết định 38/2005/QĐ.UBNDT

Quyết định 38/2005/QĐ.UBNDT sửa đổi Quy định về số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách, không chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 79/2004/QĐ-.UBNDT do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành

Quyết định 38/2005/QĐ.UBNDT sửa đổi Quy định số lượng, chức danh, chế độ đã được thay thế bởi Quyết định 08/2010/QĐ-UBND số lượng chức danh cán bộ, công chức và được áp dụng kể từ ngày 31/05/2010.

Nội dung toàn văn Quyết định 38/2005/QĐ.UBNDT sửa đổi Quy định số lượng, chức danh, chế độ


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 38/2005/QĐ.UBNDT

Sóc Trăng, ngày 04 tháng 4 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BẢN QUY ĐỊNH VỀ SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH, KHÔNG CHUYÊN TRÁCH, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 79/2004/QĐ.UBNDT, NGÀY 09/09/2004 CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ;

Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 01/2005/TTLT-BNV- BTC, ngày 05/01/2005 của liên Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang;

Theo đề nghị của Giám Đốc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách, không chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng ban hành kèm theo Quyết định số 79/2004/QĐ.UBNDT, ngày 09/09/2004 của UBND tỉnh Sóc Trăng, cụ thể như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.2, khoản 2, Điều 1 như sau:

" 2.2. Công chức cấp xã gồm các chức danh và phụ trách chuyên môn như sau:

2.2.1. Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy).

2.2.2 Chỉ huy trưởng Quân sự.

2.2.3. Văn phòng - Thống kê.

2.2.4. Địa chính - Xây dựng.

2.2.5. Tài chính - Kế toán.

2.2.6. Tư pháp - Hộ tịch.

2.2.7. Văn hóa - Xã hội.

2.2.8. Phó Chỉ huy trưởng Quân sự.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.3, khoản 2, Điều 1 như sau:

" 2.3. Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã gồm các chức danh sau:

2.3.1. Trưởng Ban Tổ chức Đảng ủy.

2.3.2. Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy.

2.3.3. Trưởng Ban Tuyên giáo Đảng ủy.

2.3.4. Cán bộ Văn phòng Đảng uỷ.

2.3.5. Phó trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy).

2.3.6. Cán bộ kế hoạch, giao thông, thủy lợi, nông, lâm, ngư, diêm nghiệp.

2.3.7. Cán bộ lao động, thương binh và xã hội.

2.3.8. Cán bộ dân số - gia đình và trẻ em.

2.3.9. Cán bộ thủ quỹ - văn thư - lưu trữ.

2.3.10. Cán bộ phụ trách Đài truyền thanh.

2.3.11. Cán bộ xoá đói giảm nghèo.

2.3.12. Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc.

2.3.13. Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

2.3.14. Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ.

2.3.15. Phó Chủ tịch Hội Nông dân.

2.3.16. Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.

2.3.17. Chủ tịch Hội Người cao tuổi.

2.3.18. Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Việt Nam."

3. Sửa đổi điểm 1.1 và điểm 1.2, khoản 1, Điều 2 như sau:

" 1.1 Cán bộ chuyên trách và công chức:

+ Đơn vị xã, phường, thị trấn (gọi tắt là đơn vị xã) có dưới 10.000 dân được bố trí 20 cán bộ chuyên trách, công chức.

+ Đơn vị xã có từ 10.000 dân đến dưới 13.000 dân được bố trí 21 cán bộ chuyên trách, công chức.

+ Đơn vị xã có từ 13.000 dân đến dưới 16.000 dân được bố trí 22 cán bộ chuyên trách, công chức.

+ Đơn vị xã có từ 16.000 dân đến 19.000 dân được bố trí 23 cán bộ chuyên trách, công chức.

+ Đơn vị xã có từ 19.000 dân đến 22.000 dân được bố trí 24 cán bộ chuyên trách, công chức.

+ Đơn vị xã có từ 22.000 dân trở lên được bố trí 25 cán bộ chuyên trách, công chức.

1.2. Cán bộ không chuyên trách:

1.2.1. Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã:

Mỗi đơn vị xã được bố trí tối đa không quá 17 cán bộ không chuyên trách, cụ thể như sau:

+ Đơn vị xã dưới 10.000 dân được bố trí 17 cán bộ không chuyên trách.

+ Đơn vị xã có từ 10.000 dân đến dưới 13.000 dân được bố trí 16 cán bộ không chuyên trách.

+ Đơn vị xã có từ 13.000 dân đến dưới 16.000 dân được bố trí 15 cán bộ không chuyên trách.

+ Đơn vị xã có từ 16.000 dân đến 19.000 dân được bố trí 14 cán bộ không chuyên trách.

+ Đơn vị xã có từ 19.000 dân đến 22.000 dân được bố trí 13 cán bộ không chuyên trách.

+ Đơn vị xã có từ 22.000 dân trở lên được bố trí 12 cán bộ không chuyên trách.

1.2.2. Cán bộ không chuyên trách ở ấp, khóm:

- Mỗi ấp được bố trí 8 cán bộ;

- Mỗi khóm được bố trí 7 cán bộ (trừ công an viên chính quy bố trí ở khóm).

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 3 như sau:

" 2. Đối với cán bộ không chuyên trách:

Việc quyết định số lượng cán bộ, phân công các chức danh, mức phụ cấp và các chính sách kèm theo đối với cán bộ không chuyên trách do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở khả năng ngân sách của địa phương, trong đó:

- Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã được thực hiện chế độ hợp đồng lao động và được tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Riêng cán bộ là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

- Ngân sách nhà nước không đảm bảo đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho cán bộ không chuyên trách cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động và cán bộ không chuyên trách ở ấp, khóm.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

" Điều 4. Số lượng, chức danh cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã:

Số lượng cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được bố trí tăng theo quy mô dân số của từng loại đơn vị xã:

1. Đơn vị xã có dưới 10.000 dân:

Được bố trí 20 cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã gồm các chức danh sau:

Khối Đảng (cán bộ chuyên trách):

1.1. Bí thư Đảng uỷ kiêm Chủ tịch Hội đồng nhân dân.

1.2. Phó Bí thư Đảng uỷ hoặc Thường trực Đảng uỷ (nơi chưa có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng) kiêm Trưởng Khối vận.

Khối Đoàn thể (cán bộ chuyên trách):

1.3. Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc.

1.4. Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ.

1.5. Chủ tịch Hội Nông dân.

1.6. Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.

1.7. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

Khối Chính quyền:

- Cán bộ chuyên trách:

1.8. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.

1.9. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân.

+ Đối với xã: Chủ tịch phụ trách chung, khối nội chính, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội xã.

+ Đối với phường, thị trấn: Chủ tịch phụ trách chung, khối nội chính, quản lý công tác quy hoạch đô thị.

1.10. Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:

+ Đối với xã: Phó Chủ tịch phụ trách khối kinh tế - tài chính, xây dựng, giao thông, nhà đất và tài nguyên - môi trường.

+ Đối với phường, thị trấn: Phó Chủ tịch phụ trách khối kinh tế - tài chính, xây dựng cơ sở hạ tầng, khoa học - công nghệ, nhà đất và tài nguyên - môi trường.

1.11. Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phụ trách khối văn hoá - xã hội và các lĩnh vực xã hội khác.

- Công chức cấp xã:

1.12. Uỷ viên Uỷ ban nhân dân phụ trách quân sự trực tiếp làm Chỉ huy trưởng Quân sự.

1.13. Uỷ viên Uỷ ban nhân dân phụ trách Công an trực tiếp làm Trưởng Công an.

1.14. Công chức chuyên môn văn phòng - thống kê.

1.15. Công chức chuyên môn tài chính - kế toán.

1.16. Công chức chuyên môn địa chính - xây dựng.

1.17. Công chức chuyên môn văn hoá - xã hội.

1.18. Công chức chuyên môn tư pháp - hộ tịch.

1.19. Công chức chuyên môn văn phòng - thống kê làm nhiệm vụ Văn phòng Đảng uỷ.

1.20. Phó Chỉ huy trưởng Quân sự.

2. Đơn vị xã có từ 10.000 dân đến dưới 13.000 dân:

Được bố trí 21 cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã, gồm 20 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 4 (sửa đổi) và 01 công chức chuyên môn tư pháp - hộ tịch làm nhiệm vụ Phó trưởng Công an.

3. Đơn vị xã có từ 13.000 dân đến dưới 16.000 dân:

Được bố trí 22 cán bộ chuyên trách, công chức, gồm 20 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 4 (sửa đổi) và bố trí thêm:

+ 01 công chức chuyên môn tư pháp - hộ tịch làm nhiệm vụ Phó trưởng Công an.

+ 01 công chức chuyên môn văn phòng - thống kê làm nhiệm vụ Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ.

4. Đơn vị xã có từ 16.000 dân đến dưới 19.000 dân:

Được bố trí 23 cán bộ chuyên trách, công chức, gồm 20 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 4 (sửa đổi) và bố trí thêm:

+ 01 công chức chuyên môn tư pháp - hộ tịch làm nhiệm vụ Phó trưởng Công an.

+ 01 công chức chuyên môn văn phòng - thống kê làm nhiệm vụ Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ.

+ 01 công chức chuyên môn địa chính - xây dựng làm nhiệm vụ kế hoạch, giao thông, thuỷ lợi, nông, lâm, ngư, diêm nghiệp.

5. Đơn vị xã có từ 19.000 dân đến dưới 22.000 dân:

Được bố trí 24 cán bộ chuyên trách, công chức, gồm 20 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 4 (sửa đổi) và bố trí thêm:

+ 01 công chức chuyên môn tư pháp - hộ tịch làm nhiệm vụ Phó trưởng Công an.

+ 01 công chức chuyên môn văn phòng - thống kê làm nhiệm vụ Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ.

+ 01 công chức chuyên môn địa chính - xây dựng làm nhiệm vụ kế hoạch, giao thông, thuỷ lợi, nông, lâm, ngư, diêm nghiệp.

+ 01 công chức chuyên môn văn hoá - xã hội làm nhiệm vụ lao động - thương binh và xã hội.

6. Đơn vị xã có từ 22.000 dân trở lên:

Được bố trí 25 cán bộ chuyên trách, công chức, gồm 20 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 4 (sửa đổi) và bố trí thêm:

+ 01 công chức chuyên môn tư pháp - hộ tịch làm nhiệm vụ Phó trưởng Công an.

+ 01 công chức chuyên môn văn phòng - thống kê làm nhiệm vụ Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ.

+ 01 công chức chuyên môn địa chính - xây dựng làm nhiệm vụ kế hoạch, giao thông, thuỷ lợi, nông, lâm, ngư, diêm nghiệp.

+ 01 công chức chuyên môn văn hoá - xã hội làm nhiệm vụ lao động - thương binh và xã hội.

+ 01 công chức chuyên môn văn hoá - xã hội làm nhiệm vụ Thông tin tuyên truyền, phụ trách Đài truyền thanh."

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

" Điều 5. Số lượng, chức danh cán bộ không chuyên trách cấp xã:

Số lượng cán bộ không chuyên trách ở cấp xã được bố trí giảm theo quy mô dân số của đơn vị xã.

1. Đơn vị xã có từ 22.000 dân trở lên được bố trí 12 cán bộ không chuyên trách gồm các chức danh sau:

1.1. Trưởng Ban Tổ chức Đảng ủy.

1.2. Trưởng Ban Tuyên giáo Đảng ủy.

1.3. Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy.

1.4. Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc.

1.5. Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ.

1.6. Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.

1.7. Phó Chủ tịch Hội nông dân.

1.8. Phó Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

1.9. Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ.

1.10. Cán bộ dân số, gia đình và trẻ em.

1.11. Chủ tịch Hội Người cao tuổi.

1.12. Cán bộ xoá đói giảm nghèo.

2. Đơn vị xã có từ 19.000 dân đến dưới 22.000 dân:

Được bố trí 13 cán bộ không chuyên trách gồm 12 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 5 (sửa đổi) và bố trí thêm 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách Đài truyền thanh.

3. Đơn vị xã có từ 16.000 dân đến dưới 19.000 dân:

Được bố trí 14 cán bộ không chuyên trách gồm 12 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 5 (sửa đổi) và bố trí thêm:

+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách Đài truyền thanh.

+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách lao động, thương binh và xã hội.

4. Đơn vị xã có từ 13.000 dân đến dưới 16.000 dân:

Được bố trí 15 cán bộ không chuyên trách, gồm 12 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 5 (sửa đổi) và bố trí thêm:

+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách Đài truyền thanh.

+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách lao động - thương binh và xã hội.

+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách kế hoạch, giao thông, thuỷ lợi.

5. Đơn vị xã có từ 10.000 dân đến dưới 13.000 dân:

Được bố trí 16 cán bộ không chuyên trách, gồm 12 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 5 (sửa đổi) và bố trí thêm:

+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách Đài truyền thanh.

+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách lao động - thương binh và xã hội;

+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách kế hoạch, giao thông, thuỷ lợi.

+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách thủ quỹ - văn thư - lưu trữ.

6. Đơn vị xã có dưới 10.000 dân:

Được bố trí 17 cán bộ không chuyên trách, gồm 12 chức danh quy định tại khoản 1, Điều 5 (sửa đổi) và bố trí thêm:

+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách Đài truyền thanh.

+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách lao động - thương binh và xã hội.

+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách kế hoạch, giao thông, thuỷ lợi.

+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách thủ quỹ - văn thư - lưu trữ.

+ 01 cán bộ không chuyên trách phụ trách Phó Trưởng Công an.

(Có kèm theo biểu phân bổ cụ thể số lượng cán bộ chuyên trách, không chuyên trách và công chức ở mỗi đơn vị xã trong tỉnh)."

7. Bổ sung khoản 1, Điều 7 như sau:

"1.3. Chế độ trả lương đối với cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động được thực hiện kể từ ngày 01/01/2005 như sau:

- Cán bộ chuyên trách cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, hàng tháng được hưởng 90% mức lương chức danh hiện đang đảm nhiệm và không phải đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

- Công chức cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, hàng tháng được hưởng 90% mức lương bậc 1 của ngạch công chức hành chính có cùng trình độ đào tạo và không phải đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế."

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 7 như sau:

2. Chuyển xếp vào hệ số mức lương chức vụ đối với cán bộ chuyên trách cấp xã (bao gồm cả chức vụ được bố trí tăng theo dân số)

Căn cứ vào các chức danh cán bộ chuyên trách cấp xã quy định tại điểm 2.1, khoản 2, Điều 1 của Bản quy định ban hành kèm theo Quyết định số 79/2004/QĐ.UBNDT thực hiện chuyển xếp vào hệ số mức lương chức vụ đối với cán bộ chuyên trách cấp xã như sau:

Chức danh

Bậc 1

Bậc 2

1. Bí thư Đảng uỷ

2,35

2,85

2. Phó Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND

2,15

2,65

3. Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND, Thường trực Đảng uỷ (nơi chưa có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng), Chủ tịch Uỷ ban MTTQ

1,95

2,45

4. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Uỷ viên UBND

1,75

2,25

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, Điều 7 như sau:

" 4. Cán bộ chuyên trách cấp xã nếu giữ một chức vụ hoặc được bầu giữ chức vụ khác (trong số chức danh cán bộ chuyên trách theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 hoặc theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ) mà thời gian giữ chức vụ chuyên trách chưa đủ 61 tháng thì xếp bậc 1.

Cán bộ chuyên trách cấp xã nếu được tái cử chức vụ cũ hoặc được bầu giữ chức vụ khác (trong số chức danh cán bộ chuyên trách) thì từ tháng thứ 61 trở đi tính từ thời điểm được bầu giữ chức vụ lần đầu (theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 hoặc theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ), được chuyển xếp bậc 2.

Những người tốt nghiệp từ trung cấp trở lên được bầu giữ chức danh cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, nếu xếp lương theo đúng chức danh chuyên trách hiện đang đảm nhiệm mà thấp hơn so với mức lương bậc 1 của công chức có cùng trình độ đào tạo, thì vẫn thực hiện xếp lương theo chức danh chuyên trách hiện đang đảm nhiệm và được hưởng hệ số chênh lệch giữa lương hệ số bậc 1 của công chức có cùng trình độ đào tạo so với hệ số lương chức vụ. Khi được xếp lên bậc 2 của chức danh chuyên trách hiện đang đảm nhiệm (từ nhiệm kỳ thứ 2 trở lên) thì giảm tương ứng hệ số chênh lệch. Khi thôi giữ chức danh chuyên trách ở xã, phường, thị trấn nếu được tuyển dụng vào làm công chức trong cơ quan nhà nước (từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn) và viên chức trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước thì thời gian giữ chức danh chuyên trách ở xã, phường, thị trấn được tính để xếp bậc lương chuyên môn theo chế độ nâng lương thường xuyên."

10. Sửa đổi, bổ sung điểm 1.4, khoản 1, Điều 8 như sau:

" 1.4. Những đối tượng quy định tại điểm 2.2.3 đến 2.2.7, khoản 2.2, Điều 1 (sửa đổi) đang công tác nhưng chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn theo quy định của chức danh đang đảm nhiệm, được xếp hệ số mức lương bằng 1,18 so với mức lương tối thiểu đến ngày 31/12/2006; kể từ 01/01/2007 nếu không đảm bảo tiêu chuẩn theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thì Uỷ ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân cấp huyện xem xét cụ thể từng trường hợp để quyết định.

1.5 Riêng chức danh Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Quân sự được chuyển xếp lương như sau:

- Chỉ huy trưởng Quân sự là thành viên UBND cấp xã thì thực hiện chuyển xếp lương được quy định tại khoản 4, Điều 7 (sửa đổi).

- Đối với Chỉ huy trưởng Quân sự chưa bổ sung thành viên Uỷ ban nhân dân cấp xã và Chỉ huy Phó Quân sự:

+ Trường hợp đã qua đào tạo thì được chuyển xếp lương theo trình độ đã được đào tạo.

+ Trường hợp chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn theo quy định của chức danh đang đảm nhiệm, kể từ ngày 01/01/2005 được xếp hệ số mức lương bằng 1,86 (bậc 1 ngạch Cán sự) nhưng không được nâng lương theo niên hạn."

Điều 2. Các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7 và điểm 1.5 sửa đổi tại khoản 10, Điều 1 của Quyết định này được thực hiện kể từ ngày 01/01/2005. Các khoản 4, 8, 9 và điểm 1.4 sửa đổi tại khoản 10, Điều 1 của Quyết định này được thực hiện kể từ ngày 01/10/2004.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND, Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Bảo hiểm Xã hội, Kho Bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị và xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3,
-VP Chính phủ (HN),
Vụ IV (VPCP),
- Bộ Nội vụ (HN), CQTTPN(TPHCM)
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh,
- Lưu VP (HC- NC- LT).

TM.UBND TỈNH SÓC TRĂNG
CHỦ TỊCH




Huỳnh Thành Hiệp

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 38/2005/QĐ.UBNDT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu38/2005/QĐ.UBNDT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành04/04/2005
Ngày hiệu lực14/04/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 24/02/2011
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 38/2005/QĐ.UBNDT

Lược đồ Quyết định 38/2005/QĐ.UBNDT sửa đổi Quy định số lượng, chức danh, chế độ


Văn bản bị đính chính

    Văn bản được hướng dẫn

      Văn bản đính chính

        Văn bản bị thay thế

          Văn bản hiện thời

          Quyết định 38/2005/QĐ.UBNDT sửa đổi Quy định số lượng, chức danh, chế độ
          Loại văn bảnQuyết định
          Số hiệu38/2005/QĐ.UBNDT
          Cơ quan ban hànhTỉnh Sóc Trăng
          Người kýHuỳnh Thành Hiệp
          Ngày ban hành04/04/2005
          Ngày hiệu lực14/04/2005
          Ngày công báo...
          Số công báo
          Lĩnh vựcBộ máy hành chính
          Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 24/02/2011
          Cập nhật7 năm trước

          Văn bản gốc Quyết định 38/2005/QĐ.UBNDT sửa đổi Quy định số lượng, chức danh, chế độ

          Lịch sử hiệu lực Quyết định 38/2005/QĐ.UBNDT sửa đổi Quy định số lượng, chức danh, chế độ