Quyết định 39/2010/QĐ-UBND

Quyết định 39/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành

Quyết định 39/2010/QĐ-UBND chế độ ưu đãi cán bộ công chức đã được thay thế bởi Quyết định 45/2013/QĐ-UBND hỗ trợ cán bộ công viên chức công nghệ thông tin viễn thông Bà Rịa Vũng Tàu và được áp dụng kể từ ngày 01/12/2013.

Nội dung toàn văn Quyết định 39/2010/QĐ-UBND chế độ ưu đãi cán bộ công chức


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 39/2010/QĐ-UBND

Vũng Tàu, ngày 18 tháng 08 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM CÔNG TÁC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2010/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IV - Kỳ họp lần thứ 14 về chế độ ưu đãi cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 23 ngày 18 tháng 8 năm 2010 về việc ban hành chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định đối với chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc các Sở, ban, ngành và đoàn thể trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- TT. HĐND , Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch tỉnh và các ủy viên UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Sở Tư pháp (theo dõi);
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và đoàn thể;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- UBND các H, TX, TP;
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Minh Sanh

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM CÔNG TÁC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng  

Chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông được thực hiện trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể, các cơ quan hành chính, sự nghiệp cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cơ quan) trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Chế độ ưu đãi này được áp dụng đối với:

1. Cán bộ, công chức, viên chức được bố trí làm chuyên trách hoặc bán chuyên trách về công nghệ thông tin, viễn thông trong các cơ quan:

a) Cơ quan, bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin, viễn thông cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố.

b) Cơ quan đang quản lý cơ sở dữ liệu của tỉnh, cổng thông tin điện tử của tỉnh.

c) Các cơ quan không quản lý cơ sở dữ liệu của tỉnh nhưng có website hỗ trợ dịch vụ công (trên 50% nhiệm vụ được giao) qua môi trường mạng từ mức độ 2 trở lên.

d) Các cơ quan có mạng trên 10 máy tính.

e) Xã, phường, thị trấn có mạng từ 5 máy tính trở lên

2. Cán bộ lãnh đạo, quản lý trực tiếp chỉ đạo công tác công nghệ thông tin, viễn thông tại các cơ quan chuyên trách về công nghệ thông tin, viễn thông; cơ quan đang quản lý cơ sở dữ liệu của tỉnh, cổng thông tin điện tử của tỉnh; cơ quan có website hỗ trợ dịch vụ công (trên 50% nhiệm vụ được giao) qua môi trường mạng từ mức độ 2 trở lên.

Điều 3. Đối tượng không áp dụng

1. Chế độ ưu đãi này không áp dụng đối với viên chức ngành giáo dục đã được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập.

2. Các đối tượng nêu tại điều 2 trên không được hưởng chế độ ưu đãi trong các trường hợp sau:

a) Nghỉ hưu, thôi việc, nghỉ việc.

b) Miễn nhiệm hoặc được thuyên chuyển, điều động sang các phòng, ban, bộ phận hoặc cơ quan khác mà không làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông.

c) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

d) Thời gian đi học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên

đ) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương từ 01 tháng liên tục trở lên.

e) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định tại Điều lệ Bảo hiểm xã hội hiện hành của Nhà nước.

g) Thời gian bị tạm đình chỉ, đình chỉ công tác.

Điều 4. Cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách về công nghệ thông tin, viễn thông:

1. Cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin, viễn thông là người trực tiếp làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trong các cơ quan, không kiêm nhiệm một chức danh nào khác.

2. Cán bộ bán chuyên trách về công nghệ thông tin, viễn thông là người đang đảm nhận chính thức một chức danh chuyên môn khác trong cơ quan và được phân công làm kiêm nhiệm công tác công nghệ thông tin, viễn thông. Cán bộ bán chuyên trách thực hiện các nhiệm vụ như cán bộ chuyên trách nhưng ở quy mô, thời gian ít hơn.

Điều 5. Tiêu chuẩn về trình độ cán bộ công nghệ thông tin, viễn thông

1. Cán bộ chuyên trách:

a) Trình độ chuyên môn: Cao đẳng công nghệ thông tin hoặc tương đương trở lên (đối với cán bộ phụ trách công nghệ thông tin); trình độ từ cao đẳng trở lên thuộc các ngành điện tử, viễn thông, điện tử - viễn thông (đối với cán bộ phụ trách viễn thông).

b) Trình độ ngoại ngữ: Anh văn trình độ B, có khả năng đọc hiểu tài liệu chuyên ngành.

2. Cán bộ bán chuyên trách công nghệ thông tin:

a) Trình độ chuyên môn: Trung cấp, Kỹ thuật viên tin học trở lên.

b) Trình độ ngoại ngữ: Anh văn trình độ A trở lên.

Chương 2.

CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI

Điều 6. Chế độ ưu đãi

1. Cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách về công tác công nghệ thông tin, viễn thông được hưởng trợ cấp ưu đãi như sau:

a) Người có trình độ từ đại học trở lên: 1.500.000 đồng/người/tháng.

b) Người có trình độ cao đẳng: 1.000.000 đồng/người/tháng.

2. Cán bộ, công chức, viên chức làm bán chuyên trách về công tác công nghệ thông tin, viễn thông được hưởng trợ cấp ưu đãi như sau:

a) Người có trình độ từ đại học trở lên: 700.000 đồng/người/tháng.

b) Người có trình độ cao đẳng: 500.000 đồng/người/tháng.

c) Người có trình độ trung cấp, kỹ thuật viên: 400.000 đồng/người/tháng.

d) Người làm công nghệ thông tin chỉ có giấy chứng nhận qua lớp đào tạo quản trị mạng thì hưởng trợ cấp 200.000 đồng/người/tháng.

3. Cán bộ lãnh đạo, quản lý trực tiếp chỉ đạo công tác công nghệ thông tin, viễn thông tại các cơ quan chuyên trách về công nghệ thông tin cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan đang quản lý cơ sở dữ liệu của tỉnh, cổng thông tin điện tử của tỉnh, các cơ quan không quản lý cơ sở dữ liệu của tỉnh nhưng có website hỗ trợ dịch vụ công (trên 50% nhiệm vụ được giao) qua môi trường mạng từ mức độ 2 trở lên được hưởng trợ cấp ưu đãi như sau:

a) Cấp tỉnh: 800.000 đồng/người/tháng.

b) Cấp huyện: 400.000 đồng/người/tháng.

4. Thời gian hưởng trợ cấp ưu đãi: 03 năm tính từ ngày Quyết định Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực thi hành.

Điều 7. Kinh phí chi trả

Kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông được thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách được giao ngoài kinh phí tự chủ tính theo biên chế hàng năm do cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức chi trả.

Điều 8. Cách chi trả

1. Trợ cấp ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông không dùng tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

2. Cán bộ, công chức, viên chức được giao phụ trách nhiều lĩnh vực có phụ cấp trách nhiệm theo nghề và trợ cấp ưu đãi công nghệ thông tin, viễn thông hoặc phụ trách nhiều lĩnh vực có chế độ trợ cấp nêu trên thì chỉ được hưởng 01 mức cao nhất.

3. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý người làm chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông được quyền quyết định mức phụ cấp cụ thể cho từng người làm chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông theo nguyên tắc mức phụ cấp được hưởng tương xứng với chất lượng hiệu quả công việc được giao nhưng không vượt quá mức tối đa tỉnh quy định.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm chung của các cơ quan

1. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng và bố trí nhân sự làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông phù hợp với chỉ tiêu biên chế, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin theo yêu cầu, nhiệm vụ được giao và cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ thông tin hiện có. Xây dựng kế hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

2. Trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt cơ cấu chức danh, trình độ của cán bộ công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin; Đăng ký, điều chỉnh danh sách cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông khi có thay đổi đối với Sở Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với cơ quan Đảng, Đoàn thể) và Sở Thông tin và Truyền thông.

Điều 10. Trách nhiệm của Sở Nội vụ

1. Xét duyệt danh sách cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông theo đăng ký biên chế, tiền lương đầu năm và đăng ký biến động khi có thay đổi.

2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan thẩm định cơ cấu chức danh, trình độ của cán bộ công chức viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở tuyển dụng, bố trí sử dụng nhân sự, giải quyết chế độ ưu đãi; thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông theo quy định.

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, viễn thông trong cơ quan Nhà nước, các chương trình đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc về công nghệ thông tin, viễn thông cho từng đối tượng cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách. Tổ chức bồi dưỡng, cập nhật kiến thức công nghệ thông tin, viễn thông cho các đối tượng này.

2. Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ:

a) Căn cứ quy định về trình độ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông hiện có, các chương trình, dự án được giao… ở từng cơ quan để xác định cán bộ chuyên trách và bán chuyên trách về công nghệ thông tin, viễn thông làm cơ sở giải quyết chế độ trợ cấp ưu đãi.

b) Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông. Hướng dẫn cho người làm chuyên môn về công nghệ thông tin về việc tham mưu, tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp của tỉnh.

3. Chủ trì phối hợp cùng các sở, ngành liên quan nghiên cứu và trình UBND tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung chế độ trợ ấp ưu đãi công nghệ thông tin.

4. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, huyện, thị xã và thành phố đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác của đội ngũ những người làm chuyên môn về công tác công nghệ thông tin, viễn thông.

Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Cân đối ngân sách, hàng năm bố trí nguồn kinh phí giải quyết chế độ trợ cấp ưu đãi cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông.

2. Hướng dẫn các sở, ngành, huyện, thị xã và thành phố lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí trợ cấp ưu đãi cho người làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông theo từng đối tượng.

Điều 13. Giao Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nội vụ và Sở Tài chính có hướng dẫn chi tiết việc thực hiện chế độ ưu đãi này. Trong quá trình thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất kỳ điều, khoản nào của Quy định này, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 39/2010/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu39/2010/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/08/2010
Ngày hiệu lực28/08/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương, Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/12/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 39/2010/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 39/2010/QĐ-UBND chế độ ưu đãi cán bộ công chức


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 39/2010/QĐ-UBND chế độ ưu đãi cán bộ công chức
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu39/2010/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
              Người kýTrần Minh Sanh
              Ngày ban hành18/08/2010
              Ngày hiệu lực28/08/2010
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcLao động - Tiền lương, Công nghệ thông tin
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/12/2013
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản hướng dẫn

                Văn bản được hợp nhất

                  Văn bản gốc Quyết định 39/2010/QĐ-UBND chế độ ưu đãi cán bộ công chức

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 39/2010/QĐ-UBND chế độ ưu đãi cán bộ công chức