Quyết định 404/QĐ-UBND

Quyết định 404/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 15-CTr/TU thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 do tỉnh Tây Ninh ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định số 404/QĐ-UBND Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 404/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 06 tháng 3 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 15-CTR/TU, NGÀY 15 THÁNG 8 NĂM 2012 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 15-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) VỀ “MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2012-2020”.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 2044/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1668/TTr-LĐTBXH ngày 09/10/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 15-CTr/TU, ngày 15 tháng 8 năm 2012 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW của Ban Chấp Trung ương Đảng (khóa XI) về “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020”.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Giao Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả. Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thảo

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 15-CTR/TU, NGÀY 15 THÁNG 8 NĂM 2012 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 15-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) VỀ “MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2012-2020”.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 404/QĐ-UBND, ngày 06 tháng 03 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Căn cứ Chương trình hành động số 15-CTr/TU, ngày 15 tháng 8 năm 2012 của Tỉnh ủy Tây Ninh thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020”, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy, thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 như sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Mục đích

Huy động mọi nguồn lực xã hội chăm lo tốt hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần cho gia đình chính sách, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Tập trung các giải pháp giảm nghèo trên địa bàn tỉnh theo hướng bền vững, chống tái nghèo và tăng dần tỷ lệ hộ khá nhằm thu hẹp dần khoảng cách giàu - nghèo, giảm dần cách biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp và dân cư trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2020, cơ bản bảo đảm an sinh xã hội toàn dân, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin và truyền thông.

2. Yêu cầu

- Đảm bảo để mọi người dân được tiếp cận hệ thống an sinh xã hội, trong đó nhấn mạnh tính chia sẻ, tương trợ trong nội bộ và giữa các nhóm dân cư trong xã hội.

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn. Khuyến khích mọi lực lượng xã hội tham gia thực hiện các vấn đề an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, lồng ghép các chương trình có liên quan để đảm bảo công tác an sinh xã hội được ổn định và bền vững, thúc đẩy xã hội hóa các hoạt động xã hội để người dân, cộng đồng xã hội tham gia cùng Nhà nước thực hiện có hiệu quả các chính sách xã hội.

II. Mục tiêu

1. Giai đoạn 2012 - 2015

- Tạo điều kiện giải quyết việc làm bình quân hàng năm 20.000 lao động. Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo và dạy nghề chiếm 60% tổng lao động xã hội.

- Mở rộng đối tượng thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trong đó thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, phấn đấu đến năm 2015 đạt 70% dân số tham gia bảo hiểm y tế. Tiếp tục duy trì các nhóm đối tượng đã tham gia bảo hiểm y tế đạt tỷ lệ 100%; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế. Đổi mới phương thức giám định, thanh quyết toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hằng năm 2,5%. Thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số, xã biên giới kịp thời.

- Phấn đấu đến năm 2015, bảo đảm các gia đình người có công có mức sống bằng mức sống trung bình của dân cư trên địa bàn. Tiếp tục xây tặng và sửa chữa nhà tình nghĩa cho đối tượng chính sách.

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với các đối tượng bảo trợ xã hội như trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật.

- Duy trì kết quả huy động trẻ em vào lớp 01 đúng độ tuổi hàng năm đạt trên 99%; phấn đấu phổ cập mẫu giáo 5 tuổi đến năm 2015 đạt từ 99% trở lên; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ, phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập trung học cơ sở; huy động 100% số trẻ em trong độ tuổi tiểu học đến trường.

- Đảm bảo các điều kiện để thu hút 20% số trẻ em dưới 3 tuổi đến nhà trẻ; số trẻ em 3-5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt từ 70% trở lên. Riêng trẻ em 5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt 99%; phấn đấu được công nhận phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2014.

- Phấn đấu đến năm 2015 đạt 7 bác sĩ, dược sĩ/ vạn dân. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân dưới 15%.

- Nâng cao chất lượng công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Duy trì 100% xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế.

- Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch hợp vệ sinh đạt 96%, với lượng nước sạch ít nhất 60 lít/người/ngày. Cụ thể:

+ 80% số hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh.

+ 100% trường học có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh.

+ 100% trạm y tế có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh.

+ 80% số hộ chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh.

+ Phấn đấu 100% trạm cấp nước tập trung hoạt động hiệu quả và bền vững.

2. Định hướng giai đoạn 2016 - 2020

- Giải quyết việc làm bình quân hàng năm khoảng 20.000 lao động. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo, dạy nghề chiếm 70% tổng lao động xã hội, tỷ lệ thất nghiệp thành thị dưới 3,5%.

- Cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân ở các tuyến cơ sở, ưu tiên vùng sâu, vùng xa, biên giới. Phấn đấu đến năm 2020, trên 90% trẻ dưới 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ; tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân dưới 12%. Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất các cơ sở y tế xã, phường, thị trấn duy trì đạt chuẩn Quốc gia về y tế (100%).

- Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ trẻ em đi học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học đạt 99%, ở bậc trung học cơ sở đạt 95%, người trong độ tuổi từ 15 tuổi trở lên biết chữ đạt 98%.

- Tiếp tục mở rộng đối tượng thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trong đó thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân phấn đấu đến năm 2020 có 50% lực lượng lao động trên địa bàn tham gia bảo hiểm xã hội, 85% dân số tham gia bảo hiểm y tế.

- Quan tâm nhà ở cho người có thu nhập thấp, khó khăn về nhà ở, phấn đấu đến năm 2020 người có thu nhập thấp, khó khăn về nhà ở được cải thiện chỗ ở, mọi người đều có chỗ ở (sở hữu hoặc thuê). Từng bước giải quyết nhu cầu về nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp.

- Tiếp tục ổn định nâng cao chính sách ưu đãi xã hội, từng buớc nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020, cơ bản đảm bảo an sinh xã hội toàn dân, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, các dịch vụ xã hội cơ bản.

III. NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ

* Giai đoạn 2012 - 2015

1. Về chính sách ưu đãi người có công

Tiếp tục xử lý các trường hợp còn tồn đọng về xác nhận, công nhận người có công; nghiên cứu đề xuất Trung ương điều chỉnh, bổ sung chế độ, chính sách còn bất hợp lý trong chính sách ưu đãi người có công; thực hiện chính sách với người có công bảo vệ Tổ quốc sau ngày 30/4/1975; thực hiện đầy đủ kịp thời các chính sách, chế độ ưu đãi theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

Trên cơ sở khảo sát về mức sống và nhà ở của người có công với cách mạng, để xây dựng và thực hiện đề án chăm sóc, hỗ trợ, giúp đỡ các gia đình chính sách một cách thiết thực. Xây dựng, sửa chữa nhà ở cho đối tượng chính sách, phấn đấu không còn gia đình chính sách thuộc diện hộ nghèo; chăm lo đời sống các thương binh, làm tốt công tác đền ơn đáp nghĩa, tạo điều kiện để gia đình người có công với cách mạng tích cực tham gia phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư trên địa bàn.

Đẩy mạnh các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “Xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ, người có công” nhằm huy động mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng Nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng; đào tạo, bồi dưỡng thế hệ con em người có công tiếp tục phát huy truyền thống, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.

Quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ cho đối tượng chính sách bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ và hiệu quả; đầu tư xây dựng, sửa chữa, tôn tạo và nâng cấp các công trình tưởng niệm liệt sĩ, phát huy tính giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ. Tiếp tục khảo sát, tìm kiếm và quy tập hài cốt liệt sĩ hy sinh tại chiến trường Campuchia về nước đúng tiến độ.

2. Về đảm bảo an sinh xã hội

2.1. Về việc làm, thu nhập và giảm nghèo

- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, học nghề, đưa lao động làm việc ở nước ngoài, ưu tiên cho người nghèo, người dân tộc thiểu số.

- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư các ngành nghề, phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ tạo việc làm; chú trọng các ngành công nghiệp có lợi thế, công nghiệp chế biến, các ngành dịch vụ, làng nghề truyền thống.

- Đẩy mạnh công tác dạy nghề, đặc biệt là dạy nghề cho lao động nông thôn để phục vụ phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động tại địa phương; đầu tư nâng cao năng lực hoạt động hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm, phát triển các hình thức thông tin thị trường lao động, trước hết là hình thức sàn giao dịch về việc làm.

- Thực hiện đồng bộ hiệu quả dự án vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về giải quyết việc làm; dự án hỗ trợ phát triển thị trường lao động; dự án hỗ trợ đưa lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; dự án truyền thông, nâng cao năng lực và giám sát đánh giá thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia việc làm - dạy nghề giai đoạn 2011 - 2015.

- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp theo Nghị quyết 80/NQ-CP ngày 19/5/2012 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011- 2015.

- Thực hiện rà soát hộ nghèo hàng năm bảo đảm đúng đối tượng. Thực hiện chính sách cho hộ nghèo theo Nghị quyết số 19/2012/NQ-HĐND ngày 10 tháng 10 năm 2012 và xã nghèo theo Nghị quyết số 20/2012/NQ-HĐND ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh, góp phần giảm nghèo bền vững.

2.2. Về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để nâng cao nhận thức của nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

- Thực hiện tốt việc tiếp nhận đăng ký bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh. Mở các chi nhánh của Trung tâm Giới thiệu việc làm ở các huyện có nhu cầu cao để giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội cho người lao động thất nghiệp.

- Tăng tỷ lệ người lao động trong các doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội, tập trung khai thác số doanh nghiệp chưa tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động; cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức cá nhân đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thực hiện tốt việc đăng ký bảo hiểm thất nghiệp và giải quyết kịp thời hồ sơ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động.

- Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các đơn vị vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kiên quyết khởi kiện, buộc thi hành án đối với các đơn vị nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế dây dưa, kéo dài.

3. Về trợ giúp xã hội người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn

- Nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp xã hội, có hình thức hỗ trợ thích hợp từng nhóm đối tượng. Xác định đúng người thuộc diện được hưởng trợ giúp xã hội theo quy định của Trung ương. Thực hiện tốt công tác hỗ trợ đột xuất, bảo đảm người dân bị thiệt hại khi gặp rủi ro, thiên tai được hỗ trợ kịp thời.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp đột xuất, mở rộng sự tham gia hỗ trợ của cộng đồng nhằm giúp hộ nghèo vượt qua khó khăn, ổn định đời sống, tiếp tục phát triển sản xuất, tạo thu nhập để giảm nghèo; thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người nghèo có hoàn cảnh đặc biệt như người cao tuổi neo đơn, người nghèo đơn thân nuôi con nhỏ… để có một khoản thu nhập hàng tháng, ổn định cuộc sống.

4. Bảo đảm mức tối thiểu về một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân, đặc biệt là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn và đồng bào dân tộc thiểu số

4.1. Bảo đảm giáo dục tối thiểu

- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng đội ngũ giáo viên. Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, có giải pháp ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường; tiếp tục thực hiện Chương trình hành động về phòng, chống tác hại của trò chơi trực tuyến có nội dung bạo lực và không lành mạnh đối với học sinh, sinh viên giai đoạn 2011 - 2015; thực hiện chương trình, kế hoạch thực hiện Chương trình Quốc gia về phòng, chống tội phạm, phòng, chống tệ nạn ma túy giai đoạn 2012 - 2015; Chương trình hành động Quốc gia phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011-2015.

- Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa; quan tâm ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi và thực hiện các chính sách phát triển mầm non theo các Quyết định số 61/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006-2015” và Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 01/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015; Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ Quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015; phấn đấu hoàn thành kiên cố hóa trường học và nhà công vụ.

- Tiếp tục thực hiện các chương trình, đề án về giáo dục. Mở rộng và tăng cường các chế độ hỗ trợ, nhất là đối với thanh thiếu niên thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số để bảo đảm phổ cập giáo dục bền vững; tăng cường số học sinh trong trường dân tộc nội trú, mở rộng mô hình trường bán trú; xây dựng và củng cố nhà trẻ trong các khu công nghiệp và vùng nông thôn.

4.2. Bảo đảm y tế tối thiểu

- Thực hiện tốt các Chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế, cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân ở các tuyến y tế cơ sở. Đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình phòng, chống lao Quốc gia, giảm số người bị mắc bệnh lao và chết do lao tại địa phương; đẩy mạnh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư phát triển, triển khai đồng bộ các giải pháp về đầu tư hệ thống y tế, đào tạo cán bộ, chính sách đãi ngộ hợp lý cho cán bộ y tế tuyến huyện, xã để sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị đầu tư, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tuyến huyện, xã giảm quá tải bệnh viện.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ trong lực lượng y tế dự phòng theo quy định của Bộ Y tế. Nâng cao năng lực giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh mới phát sinh, an toàn vệ sinh thực phẩm; thúc đẩy các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ y tế, tiếp tục hoàn thiện hệ thống các cơ sở y tế từ tỉnh đến huyện, xã. Tăng cường đầu tư nâng cấp Trường Trung cấp Y tế là cơ sở đào tạo nhân lực y tế; tăng chỉ tiêu tuyển sinh, thực hiện tốt công tác đào tạo cử tuyển, theo địa chỉ, tích cực tìm các hình thức đào tạo nhằm đảm bảo nhân lực, số lượng, cơ cấu lao động cho các cơ sở y tế trong thời gian tới; kiện toàn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới quản lý môi trường y tế. Ổn định cơ cấu tổ chức con người của hệ thống y tế dự phòng từ tỉnh đến huyện, xã; nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh.

- Khuyến khích các mô hình xã hội hóa trong các cơ sở y tế; tiếp tục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp chính quyền, đoàn thể để tăng cường chỉ đạo và phối hợp triển khai thực hiện. Vận động mọi người dân tham gia chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng; đẩy nhanh tiến độ phát triển và nâng cao chất lượng bảo hiểm y tế, củng cố và mở rộng bảo hiểm y tế bắt buộc theo hướng da dạng hóa các loại hình bảo hiểm y tế, đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Phát triển mạnh bảo hiểm y tế cộng đồng dựa vào sự đóng góp của người dân tham gia bảo hiểm, có sự trợ giúp của Nhà nước và các nguồn tài trợ khác; cải cách thủ tục hành chính, tạo mọi điều kiện thuận lợi để khuyến khích các cá nhân, doanh nghiệp đăng ký thành lập cơ sở hành nghề y dược, đặc biệt là các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tư nhân và các phòng khám đa khoa ở những nơi tập trung đông dân cư và các khu vực xa cơ sở y tế công lập; tổ chức hội nghị thu hút đầu tư nhằm phổ biến các chủ trương chính sách của tỉnh về xã hội hóa y tế, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiếp cận để nắm rõ nhu cầu đầu tư và các chính sách ưu đãi, khuyến khích của địa phương tạo điều kiện phát triển các cơ sở y tế tư nhân.

- Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, chất thải y tế theo quy định của Bộ Y tế tại các bệnh viện và các cơ sở y tế trong tỉnh.

4.3. Bảo đảm nhà ở tối thiểu

- Nâng cao chất lượng nhà ở và kết cấu hạ tầng, môi trường sống của các đối tượng có thu nhập thấp, từng bước làm giảm khoảng cách chênh lệch về chất lượng chỗ ở giữa các nhóm đối tượng khác nhau, bảo đảm công bằng xã hội.

- Cải thiện điều kiện nhà ở cho người nghèo, người có thu nhập thấp ở đô thị, từng bước giải quyết nhu cầu về nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp và học sinh, sinh viên; triển khai thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo chuẩn nghèo mới giai đoạn 2011 - 2015.

- Đẩy mạnh việc thực hiện phát triển nhà ở tập trung cho hộ nghèo, khu dân cư tập trung biên giới. Đổi mới cơ chế hỗ trợ nhà ở cho người thu nhập thấp ở đô thị để có giá thuê, giá mua hợp lý với các đối tượng. Tập trung khắc phục những khó khăn về đất đai, quy hoạch, vốn, thủ tục, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh doanh tham gia thực hiện các dự án phát triển nhà ở xã hội, có chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở tại các khu công nghiệp; căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở xã hội tỉnh đề ra chính sách phù hợp để phát triển nhà ở xã hội đảm bảo ổn định nhà ở cho công nhân và cho người dân trên địa bàn, góp phần quản lý chất lượng các công trình nhà ở cho các đối tượng xã hội.

4.4. Bảo đảm nước sạch

- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 - 2015 và các năm tiếp theo, ưu tiên đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn, các xã biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Cải thiện cơ bản tình trạng sử dụng nước sinh hoạt của dân cư, đặc biệt là dân cư nông thôn, vùng dân tộc thiểu số; tập trung đầu tư công trình cấp nước tại cụm dân cư ở trung tâm các xã với công nghệ tiên tiến đảm bảo chất lượng nước đạt Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt, quản lý vận hành theo hướng chuyên nghiệp; ưu tiên đầu tư ở các xã có tỷ lệ dân số sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh thấp, có nguy cơ ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, xã điểm xây dựng nông thôn mới; trong đó có chính sách riêng đối với hộ nghèo, cận nghèo, chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; tăng cường công tác giáo dục, truyền thông nhằm thúc đẩy hộ gia đình nông thôn tự đầu tư xây dựng công trình cấp nước, công trình vệ sinh đạt yêu cầu kỹ thuật, tự giác tham gia đóng góp, đầu tư xây dựng công trình, trả tiền phí sử dụng nước sạch, dịch vụ vệ sinh; đẩy mạnh công tác xã hội hóa lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; khuyến khích doanh nghiệp, hộ gia đình, cộng đồng dân cư tham gia tích cực việc triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn, cùng góp vốn đầu tư xây dựng công trình; nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, vận hành khai thác và xử lý nước sạch nông thôn.

4.5. Bảo đảm thông tin

Tăng cường thông tin tuyên truyền đến người dân nghèo, địa bàn khó khăn. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia đưa thông tin về cơ sở, vùng sâu, vùng xa, biên giới giai đoạn 2012 - 2015 và các năm tiếp theo. Củng cố và phát triển mạng lưới thông tin cơ sở, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.

* Giai đoạn 2016 - 2020

1. Tiếp tục công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Nâng cao chất lượng phục vụ của hệ thống cơ quan tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; bảo đảm lộ trình thực hiện bảo hiểm xã hội theo quy định của Trung ương.

2. Tiếp tục nâng cao đời sống gia đình chính sách và người có công bảo đảm có mức sống bằng hoặc cao hơn so với mức sống trung bình của người dân trên địa bàn; nâng cao mức sống cho đối tượng bảo trợ xã hội, tạo điều kiện để đối tượng tự khắc phục khó khăn vươn lên hòa nhập cộng đồng; thúc đẩy phát triển xã hội hóa các hoạt động xã hội nhằm huy động các nguồn lực trong xã hội trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội.

3. Tiếp tục phát triển, nâng cao toàn diện chất lượng giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến 2020.

4. Có kế hoạch thực hiện tốt Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2012 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020. Cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn.

5. Nâng cao các dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thôn tin. Tiếp tục thực hiện tốt Quy hoạch nhà ở xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:

1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

- Triển khai thực hiện tốt Quy hoạch điều chỉnh mạng lưới dạy nghề tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2008/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh); tiếp tục triển khai thực hiện tốt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh);

- Triển khai thực hiện tốt các Đề án Bảo vệ và chăm sóc trẻ em giai đoạn 2011-2015; tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Đề án An sinh xã hội giai đoạn 2011-2015.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương trình việc làm tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2015; xây dựng Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2013-2015; Đề án hỗ trợ nhà ở Người có công giai đoạn 2013-2015 trình Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

2. Sở Y tế

- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các Chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế, cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân ở các tuyến y tế cơ sở. Đẩy mạnh việc thực hiện chương trình phòng, chống lao Quốc gia, giảm số người bị mắc bệnh lao và chết do lao tại địa phương.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch tham mưu thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám chữa bệnh cho người nghèo.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì phối hợp các huyện, thị xã thực hiện kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2011-2015: 145 trường, theo hướng lồng ghép chương trình xây dựng nông thôn mới của 25 xã điểm.

- Tiếp tục thực hiện Đề án Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục và tiếp tục thực hiện Quyết định số 568/QĐ-UBND ngày 19/3/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh, thường xuyên rà soát cập nhật số liệu, xác định rõ nhu cầu thừa, thiếu và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các cấp học để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên bằng nhiều giải pháp đào tạo tại chức, chuyên tu, bồi dưỡng…

- Triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 20-CT/TU, ngày 17/8/2009 của Tỉnh ủy Tây Ninh về thực hiện Thông báo Kết luận số 242-TB/TW của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020; Quyết định số 188/QĐ-UBND ngày 27/01/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020; Quyết định số 469/QĐ-UBND ngày 06/3/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phát triển Giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2008-2015; Quyết định 487/QĐ-UBND ngày 04/3/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010-2015.

- Tham mưu đầu tư thêm một số hạng mục công trình: Sân bóng đá mini, bãi tập thể dục, thể thao, hố nhảy, vườn trường và một số công trình phụ khác…. của trường phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh giai đoạn 2012-2015.

4. Bảo hiểm xã hội tỉnh

- Xây dựng Kế hoạch phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với tất cả các nhóm đối tượng. Vận động để đối tượng tham gia thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội theo lộ trình quy định.

- Phối hợp các cơ quan liên quan rà soát, thống kê các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn, nắm rõ đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc để yêu cầu thực hiện đầy đủ cho người lao động theo quy định của pháp luật.

5. Ngân hàng Nhà nước tỉnh

Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã triển khai tốt chính sách tín dụng phục vụ cho đối tượng được vay vốn diện chính sách xã hội, đảm bảo kịp thời, hiệu quả.

6. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên bố trí ngân sách đầu tư cho các Chương trình liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

7. Sở Xây dựng.

Có trách nhiệm xây dựng phương án tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chọn lựa các mẫu thiết kế, dự toán xây dựng áp dụng cho từng loại nhà ở khác nhau, bao gồm nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính sách, nhà ở cho dân cư khu biên giới. Đối với các dự án nhà ở xã hội, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình theo thẩm quyền.

8. Sở Nông nghiệp – PTNT và các sở, ban, ngành có liên quan.

Tùy theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện hiệu các chính sách xã hội mà kế hoạch đề ra.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã

- Xây dựng kế hoạch thực hiện, đề ra giải pháp nhằm hỗ trợ người dân đối phó hiệu quả với các rủi ro dẫn đến suy giảm hoặc mất thu nhập, đảm bảo phúc lợi cho người lao động, người có hoàn cảnh khó khăn.

- Thúc đẩy xã hội hóa các hoạt động xã hội để người dân, cộng đồng xã hội tham gia cùng Nhà nước thực hiện hiệu quả các chính sách xã hội, nhằm đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

- Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 15-CTr/TU, ngày 15 tháng 8 năm 2012 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền sâu rộng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác an sinh xã hội, nhất là Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 2 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 404/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 404/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 06/03/2013
Ngày hiệu lực 06/03/2013
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 404/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định số 404/QĐ-UBND Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định số 404/QĐ-UBND Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 404/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Tây Ninh
Người ký Nguyễn Thảo
Ngày ban hành 06/03/2013
Ngày hiệu lực 06/03/2013
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 11 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định số 404/QĐ-UBND Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động

Lịch sử hiệu lực Quyết định số 404/QĐ-UBND Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động

  • 06/03/2013

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 06/03/2013

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực