Quyết định 535/QĐ-UBND

Quyết định 535/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định tiêu chí đánh giá Trang/Cổng thông tin điện tử và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định

Nội dung toàn văn Quyết định 535/QĐ-UBND năm 2012 Quy định tiêu chí đánh giá Trang Cổng thông tin


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 535/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 03 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TRANG/CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 ngày 6 tháng 2006;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 54/TTr-STTTT ngày 10 tháng 9 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chí đánh giá Trang/Cổng thông tin điện tử và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Mai Thanh Thắng

 

QUY ĐỊNH

VỀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TRANG/CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 535/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2012 của UBND tỉnh Bình Định)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định cách thức, tiêu chí và thang điểm đánh giá Trang/Cổng thông tin điện tử và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong các cơ quan nhà nước (CQNN) trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố (bao gồm cả các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND các huyện, thị xã và thành phố).

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Chỉ số chính quyền điện tử đo mức độ sẵn sàng ứng dụng CNTT trong các CQNN tỉnh Bình Định (gọi tắt là EGI) là các hạng mục nhằm đánh giá thực trạng ứng dụng và phát triển CNTT tại một cơ quan, đơn vị liên quan đến hạ tầng kỹ thuật, nhân lực, tình hình ứng dụng CNTT, chính sách và môi trường tổ chức, sự quan tâm của lãnh đạo cơ quan và đơn vị, khả năng cung cấp thông tin cho người dân và doanh nghiệp.

Điều 4. Mục đích của việc đánh giá

1. EGI được đánh giá và công bố hàng năm, giúp UBND tỉnh có thể hoạch định các chính sách phát triển CNTT ngày càng đồng bộ, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng thông tin, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các ngành kinh tế - xã hội.

Chương II

CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Các nhóm đối tượng

EGI được thực hiện đối với 2 nhóm đối tượng:

1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (áp dụng các tiêu chí đánh giá chỉ số sẵn sàng ứng dụng CNTT theo mẫu phiếu tại Phụ lục I).

2. UBND các huyện, thị xã, thành phố (áp dụng các tiêu chí đánh giá chỉ số sẵn sàng ứng dụng CNTT theo mẫu phiếu tại Phụ lục II).

Điều 6. Các yêu cầu khi báo cáo, đánh giá

Đánh giá EGI phải đảm bảo các điều kiện sau:

1. Đáp ứng nhu cầu thông tin và các chỉ tiêu thống kê của tỉnh.

2. Tính khả thi: Các chỉ tiêu báo cáo, mức độ chi tiết của số liệu phải được báo cáo đúng thực tế, phù hợp với tổ chức và nguồn lực của đơn vị báo cáo. Số liệu báo cáo đảm bảo khai thác từ cơ sở dữ liệu và các văn bản của đơn vị.

3. Chế độ báo cáo không trùng lặp, chồng chéo giữa các kênh thông tin báo cáo khác.

4. Phạm vi thống kê: Số liệu báo cáo hoàn toàn thuộc phạm vi quản lý theo dõi của đơn vị báo cáo.

5. Thời hạn báo cáo: Được thực hiện vào tháng 10 hàng năm. Các đơn vị gửi báo cáo hiện trạng tình hình ứng dụng CNTT của đơn vị mình theo mẫu tại phụ lục kèm theo quy định này về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 01 tháng 11 hàng năm.

6. Phương thức báo cáo: Báo cáo sẽ được thực hiện dưới 2 hình thức: bằng văn bản giấy và bằng văn bản điện tử qua hộp thư điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông: [email protected].

7. Báo cáo điện tử thực hiện bằng cách gửi thư điện tử kèm tệp dữ liệu báo cáo chính thức. Đơn vị báo cáo phải sử dụng hộp thư công vụ (@......binhdinh.gov.vn) của đơn vị mình để gửi báo cáo, không được sử dụng các hộp thư đăng ký miễn phí trên mạng để gửi báo cáo.

Điều 7. Các chỉ tiêu đánh giá

1. Chỉ số hạ tầng kỹ thuật CNTT:

- Tỷ lệ máy tính;

- Tỷ lệ máy tính có kết nối mạng LAN;

- Tỷ lệ máy tính kết nối Internet băng thông rộng;

- Hệ thống các trang thiết bị mạng;

- Kết nối với các đơn vị trực thuộc, các địa phương;

- Sử dụng hình thức băng thông rộng;

- Biện pháp đảm bảo an toàn an ninh thông tin;

- Tổng mức đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật CNTT.

2. Chỉ số hạ tầng nhân lực CNTT:

- Tỷ lệ cán bộ chuyên trách CNTT có trình độ chuyên môn;

- Tỷ lệ CBCCVC có trình độ tin học;

- Tỷ lệ CBCCVC biết sử dụng máy tính trong công việc;

- Tỷ lệ CBCCVC tập huấn kỹ năng ứng dụng CNTT;

3. Chỉ số ứng dụng CNTT:

- Tỷ lệ CBCCVC được cấp hộp thư điện tử công vụ;

- Tỷ lệ CBCCVC sử dụng hộp thư điện tử công vụ trong công việc;

- Tần suất sử dụng thư điện tử công vụ của cơ quan, đơn vị;

- Tin học hóa các thủ tục hành chính;

- Triển khai các ứng dụng cơ bản;

- Sử dụng các phần mềm ứng dụng trong công việc;

- Tỷ lệ ứng dụng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành;

- Sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của các CQNN;

- Tổng số phần mềm mã nguồn mở phục vụ công việc;

- Trang/Cổng thông tin điện tử;

- Dịch vụ hành chính công;

- Tỷ lệ dịch vụ công được ưu tiên cung cấp trực tuyến tại các CQNN cấp tỉnh;

- Tổng chi ngân sách cho ứng dụng CNTT.

4. Chỉ số môi trường tổ chức - chính sách cho CNTT:

- Cơ chế hỗ trợ cho cán bộ làm công tác Quản trị mạng;

- Các văn bản quy định về quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong nội bộ của cơ quan, đơn vị;

- Các văn bản quy định về việc đảm bảo hoạt động cho trang thông tin điện tử;

- Sự quan tâm của lãnh đạo đơn vị đối với ứng dụng CNTT.

Chi tiết tiêu chí đánh giá Trang/Cổng thông tin điện tử của các CQNN được đánh giá theo Phụ lục III

Điều 8. Các thang điểm đánh giá

1. Thang điểm dành cho các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh được đánh giá theo Phụ lục IV.

2. Thang điểm của UBND các huyện, thị xã, thành phố được đánh giá theo Phụ lục V.

Chương III

ĐÁNH GIÁ VÀ CÔNG BỐ XẾP HẠNG

Điều 9. Thu thập, xử lý số liệu và báo cáo đánh giá EGI

1. Đầu tháng 10 hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh công bố bộ tiêu chí đánh giá Chỉ số; thông báo và hướng dẫn các đơn vị báo cáo số liệu; gửi báo cáo cho Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 31/10.

2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổng hợp số liệu, đánh giá xếp hạng; báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/11.

3. Trên cơ sở các kết quả báo cáo, Ban chỉ đạo CNTT của tỉnh tổ chức đánh giá, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt kết quả đánh giá xếp hạng trước ngày 15/12 hàng năm.

Điều 10. Công bố EGI

Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện việc công bố xếp hạng đánh giá chỉ số EGI trong Chương trình đánh giá tình hình kinh tế - xã hội cuối năm của tỉnh.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

1. Thủ trưởng các đơn vị được quy định tại Điều 2 có trách nhiệm thực hiện báo cáo theo mẫu quy định và gửi về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 01 tháng 11 hàng năm.

2. Kinh phí để thực hiện việc đánh giá EGI trong cơ quan nhà nước hàng năm được đưa vào dự toán kinh phí Chương trình ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh hàng năm.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 535/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu535/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành03/10/2012
Ngày hiệu lực03/10/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 535/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 535/QĐ-UBND năm 2012 Quy định tiêu chí đánh giá Trang Cổng thông tin


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 535/QĐ-UBND năm 2012 Quy định tiêu chí đánh giá Trang Cổng thông tin
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu535/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Định
                Người kýMai Thanh Thắng
                Ngày ban hành03/10/2012
                Ngày hiệu lực03/10/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Công nghệ thông tin
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật12 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 535/QĐ-UBND năm 2012 Quy định tiêu chí đánh giá Trang Cổng thông tin

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 535/QĐ-UBND năm 2012 Quy định tiêu chí đánh giá Trang Cổng thông tin

                        • 03/10/2012

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 03/10/2012

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực