Quyết định 56/2006/QĐ-UBND

Quyết định 56/2006/QĐ-UBND về Quy định cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành

Quyết định 56/2006/QĐ-UBND cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước đã được thay thế bởi Quyết định 08/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai và được áp dụng kể từ ngày 08/03/2017.

Nội dung toàn văn Quyết định 56/2006/QĐ-UBND cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 56/2006/QĐ-UBND

Pleiku, ngày 07 tháng 8 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND & UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004;
Căn cứ Thông tư số 149/2004/NĐ-CP quy định cấp phép thăm dò khai thác sử dụng tài nguyên nước xả nước thải vào nguồn nước">02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 449/TT-TNMT ngày 22 tháng 6 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai”.

Điều 2. Giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định này trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan; các tổ chức, các nhân có chức năng quản lý, bảo vệ, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên nước chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành. Các văn bản khác trước đây của UBND tỉnh về quản lý tài nguyên nước trái với quyết định này đều bãi bỏ./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Thế Dũng

 

QUY ĐỊNH

CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
( Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2006/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2006 của UBND tỉnh Gia Lai)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định việc cấp, gia hạn, thay đổi, đình chỉ, thu hồi, trả lại, chuyển quyền sử dụng giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức cá nhân) có các hoạt động liên quan đến việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Điều 3. Các trường hợp không phải xin cấp giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.

1. Khai thác sử dụng tài nguyên nước trong phạm vi gia đình không phải vào mục đích sản xuất, kinh doanh;

a. Lưu lượng từ 0,02 m3/s trở xuống đối với khai thác sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp;

b. Công suất lắp máy từ 50 KW trở xuống đối với khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện không làm chuyển đổi dòng chảy;

c. Lưu lượng từ 100 m3/ngày đêm trở xuống đối với khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp;

d. Lưu lượng từ 10 m3/ngày đêm trở xuống đối với khai thác, sử dụng nước dưới đất.

2. Xả nước thải trong phạm vi gia đình không phải là mục đích sản xuất, kinh doanh;

3. Các trường hợp không phải xin phép tại điểm d, khoản 1, 2 điều này phải chấp hành các qui định về vùng bảo hộ vệ sinh, vùng hạn chế khai thác và độ sâu cho phép khai thác.

4. Các trường hợp không phải xin cấp phép tại điểm d, khoản 1 điều này phải chấp hành các qui định: thi công do tổ chức, cá nhân có chức năng hành nghề khoan nước thực hiện; giới hạn thiết diện giếng khai thác nhỏ hơn 110 milimet; đồng thời phải đăng ký tại UBND xã, phường, thị trấn về địa điểm, lưu lượng, khai thác dự kiến, mục đích sử dụng nước trước khi khai thác và đăng ký độ sâu giếng sau khi khoan.

5. Khai thác nước dưới đất từ các công trình thay thế nằm trong khu vực đã được cấp phép, có qui mô không lớn hơn, mực nước hạ thấp nhỏ hơn giới hạn cho phép và tổng lưu lượng khai thác không lớn hơn giấy phép đã cấp. Trước khi thi công các công trình thay thế này chủ giấy phép phải đăng ký các nội dung liên quan với cơ quan đã cấp phép và phải chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan cấp phép.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này và các phụ lục kèm theo, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tài nguyên nước gồm: Nước mặt (nước sông, suối, ao, hồ), nước mưa, nước dưới đất;

2. Nước mặt: Là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo;

3. Nước dưới đất: Là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất;

4. Nước sinh hoạt: Là nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt và vệ sinh cho con người;

5. Nước sạch: Là nước đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước sạch của tiêu chuẩn Việt Nam;

6. Bảo vệ tài nguyên nước: Là biện pháp phòng chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, bảo đảm an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát triển tài nguyên nước;

7. Vùng bảo hộ khu vực vệ sinh lấy nước: Là vùng phụ cận khu vực lấy nước từ nguồn nước được qui định là phải bảo vệ đề phòng, chống ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt;

8. Nguồn nước sinh hoạt: Là nguồn có thể cung cấp nước sinh hoạt hoặc nước có thể xử lý thành nước sạch một cách kinh tế;

9. Ô nhiễm nguồn nước: Là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học, thành phần sinh học của nước vi phạm tiêu chuẩn cho phép;

10. Giấy phép về tài nguyên nước bao gồm giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước (nước mặt, nước dưới đất…); giấy phép xả nước thải vào nguồn nước; giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất;

11. Suy thoái, cạn kiệt nguồn nước: Là suy thoái giảm về chất lượng và số lượng của nguồn nước;

12. Khái niệm về phạm vi gia đình được hiểu như sau: Gồm những thành viên trong gia đình có chung một hộ khẩu, hộ tịch có phạm vi đất ở đã được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứ.ng nhận sử dụng đất hoặc thoả thuận cho thuê dài hạn;

13. Trữ lượng khai thác nước dưới đất của một vùng: Là lượng nước có thể khai thác được ở vùng đó mà không gây suy thoái, cạn kiệt nguồn nước. Trữ lượng khai thác nước dưới đất phải nhỏ hơn trữ lượng động trung bình nhiều năm của vùng cộng với trữ lượng cuốn theo;

14. Chiều sâu mực nước tĩnh: Là chiều sâu mực nước ổn định trước khi khai thác;

15. Chiều sâu mực nước động: Là chiều sâu mực nước ổn định trong lúc khai thác;

16. Khai thác gây cạn kiệt nguồn nước dưới đất: Là khai thác nước dưới đất vượt quá trữ lượng khai thác mà biểu hiện là sự hạ thấp liên tục mực nước trung bình hằng năm của vùng trong thời gian khai thác;

17. Khai thác gây cạn kiệt nguồn nước mặt: Là khai thác nước mặt quá mức làm cho lưu lượng nước sông, suối ở hạ lưu vị trí khai thác nhỏ hơn lưu lượng nhỏ nhất đã xảy ra trong điều kiện tự nhiên (khi chưa khai thác);

18. Hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước: Là các hoạt động làm thay đổi tính chất vật lý, hoá học và thành phần sinh học so với tình trạng ban đầu của nguồn nước, gây tác hại đến môi trường;

19. Suy thoái nguồn nước: Là sự suy giảm về chất lượng và số lượng nguồn nước;

20. Thăm dò nước dưới đất: Là sử dụng các phương pháp khảo sát địa chất, thuỷ văn để đánh giá, xác định trữ lượng, chất lượng nước dưới đất và dự báo tác động của môi trường do khai thác nước gây ra trên một vùng, một khu vực để phục vụ công tác quản lý tài nguyên nước;

21. Thăm dò kết hợp khai thác nước dưới đất: Là thăm dò nước dưới đất mà một hoặc một số lỗ khoan thăm dò được kết cấu thành giếng khai thác và được sử dụng làm giếng khai thác;

22. Công trình khai thác nước dưới đất: Là hệ thống các giếng khoan, giếng đào, hành lang thu nước, được bố trí trên một khu vực có diện tích nhất định, mà khoảng cách giữa chúng nhỏ hơn 1000 mét và hoạt động của chúng có ảnh hưởng lẫn nhau, có lưu lượng khai thác xác định và thuộc sở hữu của một chủ thể;

23. Lưu lượng của công trình khai thác nước dưới đất: Là tổng lưu lượng mà công trình khai thác trong một đơn vị thời gian;

24. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt: Là việc lấy nước trực tiếp từ hệ thống sông, suối, hồ, ao bằng công trình khai thác hoặc bằng thiết bị lấy nước;

25. Công trình khai thác nước mặt: Là công trình lấy nước, trữ nước, dẫn nước từ sông, suối, hồ, ao;

26. Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước: Là số lượng và chất lượng nước thải nguồn nước có thể tiếp nhận được mà không làm chất lượng và khả năng chứa của nguồn đó vượt quá tiêu chuẩn cho phép do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;

27. Kế hoạch giảm thiểu ô nhiễm: Là kế hoạch nhằm giảm từng bước nồng độ, thành phần của các chất gây ô nhiễm trong nước thải từ các cơ sở sản xuất thông qua việc thực hiện các biện pháp xử lý;

28. Vùng hạn chế khai thác: Là vùng địa lý có trữ lượng và chất lượng nước cần phải hạn chế khai thác để tránh gây cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước hoặc gây sụt lún các công trình xây dựng;

29. Chiều sâu cho phép khai thác: Là chiều sâu tối đa cho phép đối với từng loại quy mô công trình khai thác và từng vùng khai thác nước dưới đất.

Điều 5. Nguyên tắc cấp phép

Việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hành nghề khoan thăm dò, khai thác nước và xả nước thải vào nguồn nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

1. Cấp phép phải đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định;

2. Ưu tiên cấp phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước để cung cấp nước sinh hoạt;

3. Bảo vệ môi trường, không gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước;

4. Phải bảo đảm lợi ích của Nhà nước; quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan;

5. Khai thác nước dưới đất trong một vùng không được vượt quá trữ lượng nước có thể khai thác của vùng đó, cụ thể: Khi nước tại vùng khai thác đã đạt tới trữ lượng có thể khai thác thì không được mở rộng quy mô khai thác;

6. Các tổ chức, cá nhân thi công phải có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, thiết bị để hành nghề và Giấy phép hành nghề để đảm bảo sự bền vững nguồn tài nguyên nước, chống sự suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước;

Điều 6. Căn cứ cấp phép

1. Việc cấp phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải trên cơ sở các căn cứ sau đây:

a. Luật Tài nguyên nước và văn bản pháp luật khác có liên quan;

b. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, vùng và địa phương;

c. Quy hoạch lưu vực sông được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật; trường hợp chưa có quy hoạch lưu vực sông thì căn cứ vào khả năng nguồn nước;

d. Mức độ chi tiết của việc thăm dò nước dưới đất và cấp trữ lượng được đánh giá, khả năng xử lý chất lượng nước đạt tới tiêu chuẩn của mục đích sử dụng nước (đối với khai thác nước dưới đất); Mức độ chi tiết của việc đánh giá nguồn cấp nước, khả năng xử lý chất lượng nước đạt tới tiêu chuẩn của mục đích sử dụng nước (đối với khai thác nước mặt); lưu lượng, chất lượng mong muốn của nguồn nước tiếp nhận và quy trình công nghệ xử lý nước thải (đối với xả thải vào nguồn nước);

e. Báo cáo thẩm định về hồ sơ xin phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

f. Các Quy định về Vùng bảo hộ vệ sinh, Vùng hạn chế khai thác và độ sâu khai thác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;

2. Ngoài các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, việc cấp phép xả nước thải vào nguồn nước còn phải căn cứ vào các quy định sau đây:

a. Tiêu chuẩn chất lượng nước thải đối với từng loại nguồn nước tiếp nhận cụ thể;

b. Khả năng tiếp nhận nước thải của các công trình trong hệ thống thoát nước;

3. Các số liệu sử dụng để lập đề án, báo cáo phải nêu rõ nguồn gốc và các cơ quan chuyên môn hoặc có thẩm quyền đánh giá và công bố. Việc lập các đề án, báo cáo, phương án xử lý nước để đạt đến tiêu chuẩn quy định phải do các cơ quan chuyên môn có chức năng phối hợp tiến hành, chấp thuận.

Điều 7. Thời hạn giấy phép, gia hạn giấy phép

1. Thời hạn của giấy phép khai thác nước mặt không quá hai mươi (20) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá mười (l0) năm;

2. Thời hạn của giấy phép thăm dò nước dưới đất không quá ba (3) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá hai (2) năm;

3. Thời hạn của giấy phép khai thác nước dưới đất không quá mười lăm (15) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá mười (10) năm;

4. Thời hạn của giấy phép xả nước thải vào nguồn nước không quá mười (l0) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá năm (5) năm;

5. Việc gia hạn giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải căn cứ vào các quy định tại Điều 6 của Quy định này và các điều kiện sau đây:

a. Tại thời điểm xin gia hạn, chủ giấy phép đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại Điều 21 của Quy định này;

b. Giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước nước dưới đất còn hiệu lực hơn ba (3) tháng tại thời điểm xin gia hạn;

Chương II.

CẤP, GIA HẠN, ĐIỀU CHỈNH, ĐÌNH CHỈ HIỆU LỰC, THU HỒI TRẢ LẠI, CHUYÊN QUYỀN SỬ DỤNG GIẤY PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN

Điều 8. Giấy phép thăm dò nước dưới đất

1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất nộp hai (2) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên Môi trường. Hồ sơ bao gồm:

a. Đơn đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất;

b. Các văn bản về tư cách chủ thể, tư cách pháp nhân, chức năng hành nghề;

c Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm.

Thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm;

d. Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ từ 1/50.000 đến 1/25.000 theo hệ tọa độ VN 2000;

e. Bản sao công chứng giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt công trình thăm dò. Trường hợp đất tại nơi đặt công trình thăm dò không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức cá nhân khai thác với tổ chức cá nhân có quyền sử dụng đất, được UBND xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xác nhận.

2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:

a. Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ căn cứ cấp phép thì cấp giấy phép, trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép bằng văn bản.

Điều 9. Giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất

1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác nước dưới đất nộp hai (2) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ bao gồm:

a. Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác nước dưới đất;

b. Các văn bản về tư cách chủ thể xin khai thác, tư cách pháp nhân, chức năng hành nghề;

c. Đề án khai thác nước dưới đất,

d. Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ từ 1/50.000 đến 1/25.000 theo hệ tọa độ VN 2000;

e. Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm, báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm; hoặc báo cáo hiện trạng khai thác đối với công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động;

f. Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước khai thác đối chiếu với tiêu chuẩn của mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;

g. Phương án công nghệ xử lý để đạt tới chất lượng yêu cầu với mục đích sử dụng trước khi đưa vào sử dụng, được cơ quan có chuyên môn thẩm định và chấp thuận;

h. Bản sao công chứng giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt công trình khai thác. Trường hợp đất tại nơi đặt công trình khai thác không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức cá nhân khai thác với tổ chức cá nhân có quyền sử dụng đất, được UBND xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xác nhận.

2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:

a. Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b. Đối với trường hợp đã có giếng khai thác, trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép thì trình cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép bằng văn bản;

c. Đối với trường hợp chưa có giếng khai thác, trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép, nếu đủ căn cứ cấp phép thì trình cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép; Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ tài liệu hoàn công công trình khai thác nước, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và hiện trường, nếu chủ công trình đã tuân thủ đúng quy định thì lập biên bản cho phép vận hành công trình theo giấy phép, trường hợp không đủ điều kiện thì lập biên bản yêu cầu chủ công trình hoàn thiện những phần chưa đạt.

Điều 10. Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt

1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác nước mặt nộp hai (2) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ bao gồm:

a. Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác nước mặt;

b. Kết quả phân tích chất lượng, nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;

c. Đề án khai thác nước kèm theo qui trình vận hành đối với trường hợp chưa có công trình khai thác; báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước kèm theo qui trình vận hành đối với trường hợp đang có công trình khai thác;

Nội dung quy trình vận hành phải có Phương án công nghệ xử lý để đạt tới chất lượng yêu cầu với mục đích sử dụng trước khi đưa vào sử dụng, được cơ quan có chuyên môn thẩm định và chấp thuận.

d. Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ từ 1/50.000 đến 1/25.000 theo hệ tọa độ VN 2000;

e. Bản sao công chứng giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt công trình khai thác. Trường hợp đất tại nơi đặt công trình khai thác không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức cá nhân khai thác với tổ chức cá nhân có quyền sử dụng đất, được UBND xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xác nhận.

2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:

a. Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ căn cứ cấp phép thì trình cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép bằng văn bản.

Điều 11. Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước

1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước nộp hai (2) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ bao gồm:

a. Đơn đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước;

b. Kết quả phân tích chất lượng nước thải và nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải tại thời điểm xin cấp phép;

c. Đề án xả nước thải vào nguồn nước, kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải để đạt tiêu chuẩn quy định; Trường hợp đang xả nước thải vào nguồn nước thì phải có báo cáo hiện trạng xả nước thải, kèm theo kết quả phân tích thành phần nước thải; phương án công nghệ xử lý nước thải để đạt tiêu chuẩn quy định trước khi xả thải; giấy xác nhận đã nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải được quy định;

d. Bản đồ vị trí khu vực xả thải tỷ lệ từ 1/10.000 theo hệ tọa độ VN 2000;

e. Báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan quản lý nhà nước về môi trường phê duyệt hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường;

f. Bản sao công chứng giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt công trình khai thác;

Trường hợp đất tại nơi đặt công trình khai thác không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức cá nhân khai thác với tổ chức cá nhân có quyền sử dụng đất, được UBND xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xác nhận.

2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau :

a. Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo qui định;

b. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ căn cứ cấp phép thì trình cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp phép thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép bằng văn bản.

Điều 12. Thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép

Việc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

1. Đối với giấy phép thăm dò nước dưới đất:

a. Điều kiện mặt bằng không cho phép thi công một số hạng mục trong đề án thăm dò đã được phê duyệt;

b. Có sự khác biệt giữa cấu trúc địa chất thủy văn thực tế và cấu trúc địa chất thủy văn dự kiến trong đề án thăm dò đã được phê duyệt;

c. Khối lượng các hạng mục thăm dò thay đổi vượt quá 10% so với khối lượng tương ứng đã được phê duyệt.

2. Đối với giấy phép khai thác tài nguyên nước:

a. Nguồn nước không bảo đảm việc cung cấp nước như giấy phép đã cấp;

b. Nhu cầu khai thác nước tăng;

c. Xảy ra các tình huống bất khả kháng cần phải hạn chế việc khai thác nước;

3. Đối với giấy phép xả nước thải vào nguồn nước:

a. Nguồn nước tiếp nhận không còn khả năng tiếp nhận lượng nước thải hoặc tiêu chuẩn về chất lượng của nguồn tiếp nhận thay đổi;

b. Nhu cầu xả nước thải tăng;

c. Xảy ra các tình huống bất khả kháng cần phải hạn chế việc xả nước thải vào nguồn nước;

Điều 13. Trình tự, thủ tục gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước

1. Tổ chức, cá nhân xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước nộp hai (2) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên Môi trường. Hồ sơ gồm:

a. Đơn đề nghị gia hạn, hoặc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép cần nêu rõ lý do;

b. Giấy phép đã được cấp;

c. Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;

d. Báo cáo việc thực hiện các quy định trong giấy phép;

e. Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép thăm dò đối với trường hợp đề nghị gia hạn Giấy phép.

Đề án thăm dò khai thác nước dưới đất đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép.

f. Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép khai thác nước dưới đất đối với trường hợp đề nghị gia hạn Giấy phép.

Đề án khai thác nước dưới đất đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép.

g. Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép khai thác nước mặt đối với trường hợp đề nghị gia hạn Giấy phép.

Đề án khai thác nước mặt đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép.

h. Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước đối với trường hợp đề nghị gia hạn Giấy phép.

Đề án xả nước thải vào nguồn nước đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép.

2. Trình tự thực hiện được quy định như sau :

Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ điều kiện gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thì trình cơ quan có thẩm quyền gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép và nêu rõ lý do bằng văn bản.

3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thì phải thông báo cho chủ giấy phép biết trước ba mươi (30) ngày.

Điều 14. Đình chỉ hiệu lực của giấy phép

1. Giấy phép bị đình chỉ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

a. Chủ giấy phép vi phạm nội dung quy định của giấy phép;

b. Chủ giấy phép chuyển nhượng giấy phép không xin phép;

c. Chủ giấy phép lợi dụng giấy phép để tổ chức hoạt động với những nội dung không quy định trong nội dung giấy phép;

2. Khi thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất, nếu phát hiện chủ giấy phép vi phạm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này thì người có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm lập Biên bản vi phạm và báo cáo bằng văn bản đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép trong thời hạn bảy (7) ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan có thẩm quyền cấp phép sẽ xem xét đình chỉ hiệu lực của giấy phép.

3. Căn cứ vào mức độ vi phạm của chủ giấy phép, mức độ ảnh hưởng của việc đình chỉ giấy phép đến đời sống của nhân dân và hoạt động sản xuất, kinh doanh, cơ quan có thẩm quyền cấp phép quyết định thời hạn đình chỉ hiệu lực của giấy phép, nhưng không quá:

a. Ba (3) tháng đối với giấy phép thăm dò nước dưới đất;

b. Sáu (6) tháng đối với giấy phép khai thác sử dụng nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.

4. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép có thể xem xét rút ngắn thời hạn đình chỉ hiệu lực của giấy phép khi chủ giấy phép đã khắc phục lý do đình chỉ giấy phép.

Điều 15. Thu hồi giấy phép

1. Việc thu hồi giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a. Tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị Toà án tuyên bố phá sản; cá nhân là chủ giấy phép bị chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích;

b. Giấy phép được cấp nhưng không sử dụng trong thời gian mười hai (12) tháng liên tục mà không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tài nguyên nước cho phép;

c. Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép;

d. Chủ giấy phép vi phạm nội dung quy định của giấy phép, gây cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước;

e. Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền;

f. Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

2. Trong trường hợp giấy phép bị thu hồi do vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản l Điều này, chủ giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới sau ba (3) năm, kể từ ngày thu hồi, nếu đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến lý do thu hồi giấy phép cũ.

3. Trong trường hợp giấy phép bị thu hồi theo quy định tại các điểm e khoản 1 Điều này, thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép xem xét cấp giấy phép mới; Trường hợp giấy phép bị thu hồi theo quy định tại các điểm e khoản l Điều này thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải thông báo cho chủ giấy phép biết trước ba mươi (30) ngày;

4. Khi phát hiện chủ Giấy phép vi phạm các nội dung tại các điểm c, d, e khoản l Điều này, cán bộ thuộc hệ thống cơ quan quản lý tài nguyên nước có quyền lập biên bản về vi phạm, đồng thời trong vòng bảy (7) ngày làm việc kể từ thời điểm lập biên bản phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp phép ra quyết định thu hồi giấy phép. Đối với các trường hợp thu hồi theo điểm a, b, f khoản 1 điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép lập hồ sơ thu hồi Giấy phép trong vòng 30 ngày kể từ ngày có đủ căn cứ theo quy định tại các khoản này.

Điều 16. Trả lại giấy phép

1. Trường hợp không sử dụng giấy phép, chủ giấy phép có quyền trả lại giấy phép cho cơ quan cấp phép, đồng thời có văn bản giải trình lý do trả lại giấy phép cho cơ quan cấp phép và báo cáo cho cơ quan cấp phép về tình hình khai thác tài nguyên nước hoặc xả nước thải vào nguồn nước kể từ khi được cấp phép đến thời điểm trả lại giấy phép;

Đối với các công trình đang khai thác tài nguyên nước phục vụ cấp nước công cộng hoặc công trình xả nước thải của khu dân cư, việc xin trả lại giấy phép chỉ được cơ quan cấp phép chấp thuận khi đã có biện pháp khắc phục: bảo đảm không ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.

2. Tổ chức, cá nhân muốn trả lại giấy phép phải gửi văn bản giải trình lý do trả lại giấy phép và các hồ sơ liên quan đến Sở Tài nguyên và Môi trường để cập nhật và tổng hợp báo cáo. Với trường hợp cần có sự chấp thuận của cơ quan cấp phép thì trong thời hạn bảy (7) ngày làm việc kể từ ngày tổ chức, cá nhân muốn trả lại giấy phép nộp hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân muốn trả lại giấy phép.

3. Tổ chức, cá nhân đã trả lại giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới tại khu vực đã trả lại giấy phép sau ba (3) năm kể từ ngày trả lại giấy phép.

Điều 17. Chấm dứt hiệu lực của giấy phép trong các trường hợp sau đây:

a. Giấy phép bị thu hồi.

b. Giấy phép đã hết hạn:

c. Giấy phép đã trả lại.

Điều 18. Chuyển quyền sở hữu tài sản đã đầu tư theo Giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước được thực hiện theo các quy định của luật dân sự và các quy định sau:

1. Việc thực hiện các quyền dân sự liên quan đến quyền sở hữu tài sản đã đầu tư cho việc thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo các Giấy phép đã cấp ngoài việc tuân thủ các quy định của luật dân sự còn phải đăng ký tại Sở Tài nguyên và Môi trường, sau khi được Sở Tài nguyên và Môi trường chấp thuận thì giao dịch mới có hiệu lực.

a. Nếu bên nhận chuyển quyền muốn tiếp tục thực hiện Giấy phép đã cấp cho bên chuyển nhượng thì phải có đủ năng lực để thực hiện các nội dung của Giấy phép đã cấp và phải cam kết thực hiện đúng các nội dung trong giấy phép;

b. Việc chuyển quyền sở hữu tài sản đã đầu tư cho việc thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước mà không liên quan đến việc thực hiện các Giấy phép đã cấp thì không được điều chỉnh tại quyết định này.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện:

a. Hồ sơ gồm: Hợp đồng chuyển quyền sở hữu tài sản đã đầu tư theo Giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước (nêu rõ lý do cần chuyển quyền) đã được công chứng; Giấy phép đã được cấp; Các văn bản chứng minh nhu cầu thực tế, khả năng thực hiện các nội dung yêu cầu trong Giấy phép của chủ thể nhận chuyển quyền, văn bản cam kết thực hiện đúng giấy phép của chủ thể nhận chuyển quyền;

b. Hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn bảy (7) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản l của Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định về năng lực chủ thể tiếp nhận, nếu đủ điều kiện thì quyết định cấp phép đổi tên chủ giấy phép; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ cho các bên và nêu rõ lý do bằng văn bản.

Chương III

QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CHỦ GIẤY PHÉP KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC

Điều 19. Quyền của chủ giấy phép

1. Được thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của giấy phép;

2. Được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp; khiếu nại các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong việc thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, yêu cầu người khác bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật của họ gây ra đối với các quyền, lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật;

3. Được Nhà nước bồi thường thiệt hại trong trường hợp giấy phép bị thu hồi trước thời hạn vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định của pháp luật;

4. Đề nghị cơ quan cấp giấy phép gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép, trả lại giấy phép theo quy định;

5. Sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước theo quy định hiện hành;

6. Chuyển nhượng, cho thuê, để thừa kế tài sản đã đầu tư vào việc thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản đã đầu tư vào việc thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Nghĩa vụ của chủ giấy phép

1. Chấp hành quy định của pháp luật về tài nguyên nước và các quy định trong giấy phép;

2. Nộp lệ phí cấp phép; thuế tài nguyên đối với việc khai thác tài nguyên nước; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;

3. Nếu không có giấy phép hành nghề phải hợp đồng với đơn vị có tư cách pháp nhân về hành nghề khoan nước dưới đất để thực hiện việc khoan thăm dò và khoan khai thác nước dưới đất;

4. Trước khi đưa các công trình khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước vào vận hành, chủ giấy phép phải gửi hồ sơ hoàn công đến Sở Tài nguyên và Môi trường; chỉ được đưa công trình vào vận hành khi có sự kiểm tra và xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường là đã thi công đúng với nội dung quy định trong giấy phép;

5. Không cản trở hoặc gây thiệt hại đến việc thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;

6. Bảo vệ nguồn nước tại khu vực thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;

7. Cung cấp đầy đủ và trung thực dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước tại khu vực mà mình thăm dò, khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;

8. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá trình thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; phát hiện và báo cáo kịp thời sự cố với cơ quan cấp giấy phép để có biện pháp xử lý thích hợp;

9. Có biện pháp giám sát quá trình thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo đúng quy định kỹ thuật và hướng dẫn các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân mà cơ quan quản lý nhà nước cho phép thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, điều tra, đánh giá nguồn nước tại khu vực đã được cấp phép của mình;

10. Không được tự ý tháo dỡ, phá huỷ các công trình, thiết bị thuộc sở hữu toàn dân và tài sản hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước khi triển khai thực hiện Giấy phép; Khi giấy phép chấm dứt hiệu lực; trong thời hạn sáu mươi (60) ngày, phải trám lấp lỗ khoan, giếng khoan và di chuyển toàn bộ tài sản của mình ra khỏi khu vực thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; phục hồi môi trường và đất đai theo quy định của pháp luật và giấy phép;

11. Thực hiện chế độ báo cáo Giấy phép theo quy định sau:

a. Trước khi triển khai thực hiện Giấy phép phải gửi văn bản báo cáo kế hoạch triển khai Giấy phép kèm theo bản sao Giấy phép đến UBND huyện, thành phố, thị xã và UBND phường, thị trấn sở tại;

b. Định kỳ sáu tháng một lần báo cáo về kết quả thực hiện giấy phép gồm các nội dung: lưu lượng khai thác, chất lượng nước tại thời điểm báo cáo, những thuận lợi, khó khăn; Báo cáo được gửi tới: UBND huyện, thành phố, thị xã và UBND xã, phường, thị trấn sở tại và Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, phân tích tình hình theo chức năng để báo cáo UBND tỉnh;

c. Nếu có những sự cố bất thường cần báo cáo ngay đến Sở Tài nguyên và Môi trường để có biện pháp xử lý kịp thời;

12. Trường hợp công trình khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thuộc sở hữu nhà nước chủ Giấy phép là chủ đầu tư công trình (không phải là doanh nghiệp) không trực tiếp quản lý vận hành công trình thì phải có văn bản bàn giao công trình và hồ sơ, Giấy phép cho chủ thể trực tiếp vận hành công trình. Chủ thể trực tiếp vận hành công trình có trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến Giấy phép đã nhận bàn giao.

Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân hiện đang có công trình khai thác nước hoặc xả nước thải vào nguồn nước nhưng chưa có giấy phép hoặc chưa đăng ký.

Toàn bộ các công trình đang khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước thuộc diện phải xin phép mà chưa có Giấy phép theo quy định này, trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày quyết định này có hiệu lực thi hành, chủ công trình khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước phải đăng ký hoạt động tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày quyết định này có hiệu lực thi hành, chủ công trình phải làm thủ tục xin cấp phép theo quy định này. Sau 6 tháng kể từ ngày quyết định này có hiệu lực thi hành, tất cả các công trình khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước chưa có Giấy phép hoặc chưa nộp hồ sơ xin cấp phép sẽ bị xử lý theo quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước ban hành kèm theo Nghị định 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý tài nguyên nước, Thông tư số 34/2005/NĐ-CP">05/2005/TT-BTNMT ngày 22/7/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005.

Các trường hợp đang khai thác tài nguyên nước hoặc xả thải vào nguồn nước thuộc diện không phải xin phép đều phải đăng ký với UBND xã, phường, thị trấn sở tại.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường :

1. Hướng dẫn thực hiện các công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên nước trong phạm vi được giao; chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

2. Đóng góp ý kiến đối với các hồ sơ thăm dò, khai thác tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh do Cục Quản lý tài nguyên nước tổ chức thẩm định;

3. Tổ chức tiếp nhận, hướng dẫn và thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép, gia hạn, thay đổi, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh trong phạm vi thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.

4. UBND tỉnh ủy quyền Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép, gia hạn, thay đổi, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong các trường hợp sau:

a. Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới 100m3/ngày đêm;

b. Khai thác và sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng dưới 0,1m3/giây;

c. Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích không phải cho sản xuất nông nghiệp dưới 200 m3/ngày đêm và phát điện với công suất dưới 100 KW;

d. Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng dưới 100 m3/ngày đêm.

5. Kiểm tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền việc tuân thủ nội dung Giấy phép của chủ giấy phép trước khi đưa công trình vào vận hành chính thức và quá trình thực hiện Giấy phép của các công trình khai thác nước trên địa bàn tỉnh; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các công trình khai thác không xin phép; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường xử lý những trường hợp vượt thẩm quyền;

6. Tổng hợp thông tin liên quan đến tình hình cấp phép và thực hiện Giấy phép, công tác kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh và Cục Quản lý Tài nguyên nước;

7. Kiểm tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền việc thực hiện Giấy phép hành nghề của các đơn vị thi công; Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường xử lý những trường hợp vượt thẩm quyền;

8. Lưu trữ hồ sơ cấp phép thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh và dần hoàn thiện cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước, nhằm đề xuất được những chính sách quản lý thích hợp cho từng thời kỳ đảm bảo phát triển bền vững nguồn tài nguyên nước của tỉnh;

9. Quy định mẫu cấp Giấy phép các loại, các phụ lục kèm theo Quy định này và chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thi hành Quy định này.

Điều 23. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố, thị xã:

1. Kiểm tra các công trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước tại địa phương theo các nội dung sau:

a. Yêu cầu chủ công trình xuất trình Giấy phép, kế hoạch triển khai Giấy phép và kiểm tra tính hợp lệ của Giấy phép (về thẩm quyền cấp phép theo quy định này; thời hạn Giấy phép; hiện tượng cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng Giấy phép không xin phép; tự sửa chữa nội dung giấy phép; vị trí được thi công đúng theo Giấy phép);

b. Yêu cầu bên thi công công trình xuất trình Giấy phép hành nghề, kiểm tra tính hợp lệ của Giấy phép hành nghề;

c. Yêu cầu các chủ công trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước tại địa phương nộp báo cáo thường xuyên 6 tháng một lần về kết quả thực hiện Giấy phép;

d. Kiểm tra định kỳ, đột xuất nếu phát hiện thấy có dấu hiệu vi phạm Giấy phép tại các công trình trên địa bàn, xử lý vi phạm theo thẩm quyền về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước;

e. Nếu xảy ra tình huống bất khả kháng, cần có ngay biện pháp khắc phục trong khả năng đồng thời báo cáo ngay tới UBND tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường trong vòng ba (3) ngày làm việc kể từ khi phát hiện phát hiện tình huống bất khả kháng để có biện pháp khắc phục kịp thời;

f. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường), 6 tháng l lần về công tác quản lý nước tại địa bàn đảm bảo đúng thời gian và nội dung yêu cầu;

g. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về nội dung và tính kịp thời của công tác quản lý tài nguyên nước trong phạm vi được giao.

Điều 24. Trách nhiệm của Phòng quản lý Tài nguyên Môi trường các huyện, thành phố, thị xã:

1. Là phòng chuyên môn giúp UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn, chịu trách nhiệm trước UBND các huyện, thành phố, thị xã về kết quả công tác được giao;

2. Chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường;

3. Kiểm tra, lập Biên bản vi phạm và báo cáo UBND các huyện, thành phố, thị xã, Sở Tài nguyên Môi trường hoặc căn cứ vào Biên bản vi phạm báo cáo cơ quan thẩm quyền cấp phép quyết định đình chỉ, thu hồi giấy phép theo quy định tại Điều 15, 16 Quyết định này;

4. Tham mưu với UBND các huyện, thành phố, thị xã và Sở Tài nguyên Môi trường để hoàn thiện chính sách quản lý tài nguyên nước;

5. Yêu cầu UBND các phường, xã, thị trấn định kỳ 6 tháng l lần báo cáo các nội dung tại điểm f Điều 23 quyết định này để tổng hợp báo cáo UBND các huyện, thành phố, thị xã, và Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 25. Trách nhiệm của UBND các xã, phường, thị trấn

Kiểm tra các công trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước tại địa phương nếu phát hiện thấy có dấu hiệu vi phạm Giấy phép tại các công trình trên địa bàn, xử lý vi phạm theo thẩm quyền về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước, đồng thời báo cáo ngay UBND các huyện, thành phố, thị xã, và Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn ba (3) ngày làm việc kể từ ngày phát hiện vi phạm.

1. Nếu xảy ra tình huống bất khả kháng, cần có ngay biện pháp khắc phục trong khả năng đồng thời báo cáo ngay UBND các huyện, thành phố, thị xã, và Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn ba (3) ngày làm việc kể từ khi phát hiện tình huống bất khả kháng để có biện pháp khắc phục kịp thời;

2. Quản lý toàn bộ và yêu cầu các gia đình trên địa bàn có công trình khai thác nước dưới đất phải đăng ký và thực hiện đúng quy định tại khoản 4 điều 3 quy định này.

Điều 26. Nguyên tắc hoạt động quản lý, kiểm tra, thanh tra của hệ thống cơ quan quản lý:

1. Đối với những việc thuộc thẩm quyền quản lý, kiểm tra của nhiều cơ quan thì kiểm tra theo nguyên tắc với những nội dung kiểm tra xác định của một đối tượng chỉ bị kiểm tra một lần trong vòng 6 tháng;

2. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật mà thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều cơ quan thì cơ quan nào phát hiện trước cơ quan đó sẽ xử lý theo nguyên tắc một hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần với khung xử lý đúng với mức vi phạm.

Điều 27. Trách nhiệm của các ngành.

1. Sở Tài chính Vật giá : Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, Ngành liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyển về việc triển khai chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép, thuế tài nguyên nước, lệ phí xả nước thải vào nguồn nước;

2. Cục Thuế tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh về mức thu phí và lệ phí theo quy định của Pháp lệnh Phí và lệ phí;

3. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, Ngành xây dựng quy định các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng nước sử dụng cho từng mục đích, nước thải xả vào nguồn nước, phối hợp kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn đó;

4. Sở Xây dựng: Quản lý nhà nước đối với việc cấp nước sạch và các công trình tiêu thoát nước của thành phố, thị xã về các mặt như: Chỉ đạo các công ty kinh doanh nước sạch hoàn thiện hồ sơ xin phép khai thác đúng với quy định cấp phép hiện hành; xây dựng, sửa chữa, nạo vét, thông tắc, đảm bảo dòng chảy, điều phối tiêu thoát trong các công trình thoát nước; thông báo các thông số kỹ thuật về lưu lượng, mực nước giới hạn được phép xả thải vào các công trình cụ thể trong hệ thống thoát nước cho từng thời gian thích hợp, việc điều phối tiêu thoát phải phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường để vừa đảm bảo tiêu thoát nước, vừa đảm bảo chất lượng nước cho các mục đích sử dụng nước mặt từng thời kỳ;

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hoàn thiện hồ sơ xin phép khai thác tài nguyên nước đúng quy định cấp phép hiện hành; Căn cứ vào các tiêu chuẩn chất lượng hiện hành kèm theo Quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25/6/2002 của Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường và các yêu cầu về chất lượng nước thải và khả năng tiếp thu lưu lượng nước thải vào các công trình trong hệ thống thủy lợi và thoát nước có liên quan đến nông nghiệp;

6. Các Sở, Ban, Ngành khác: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có liên quan đến công tác quản lý tài nguyên nước cần phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để thống nhất thực hiện đúng các quy định tại quyết định này.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH, KHEN THƯỞNG, XỬ PHẠT

Điều 28. Hiệu lực thi hành

Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước được cấp trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành và không trái với quy định này thì được tiếp tục sử dụng; trường hợp giấy phép được cấp trước ngày quyết định này có hiệu lực thi hành mà trái với quy định của Quyết định này thì trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày quyết định này có hiệu lực thi hành, chủ giấy phép phải làm thủ tục xin cấp giấy phép mới theo quy định.

Điều 29. Khen thưởng, xử phạt

1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước được khen thưởng kịp thời theo quy định;

2. Người có thẩm quyền quản lý nếu không có biện pháp quản lý đúng thời hạn quy định thì sẽ bị kỷ luật, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định;

3. Người có thẩm quyền quản lý nếu lạm dụng quyền hạn, vượt quá thẩm quyền, thì tuỳ mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định;

4. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên nước, cản trở, chống đối người thi hành công vụ, dùng thủ đoạn gian dối, hối lộ, trốn tránh sự kiểm tra, xử lý của người có thẩm quyền thì tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định về xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 30. Hướng dẫn thi hành

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các Sở, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 56/2006/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 56/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 07/08/2006
Ngày hiệu lực 17/08/2006
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 08/03/2017
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 56/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 56/2006/QĐ-UBND cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 56/2006/QĐ-UBND cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 56/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Phạm Thế Dũng
Ngày ban hành 07/08/2006
Ngày hiệu lực 17/08/2006
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 08/03/2017
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản gốc Quyết định 56/2006/QĐ-UBND cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước

Lịch sử hiệu lực Quyết định 56/2006/QĐ-UBND cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước