Quyết định 67/2005/QĐ-UBND

Quyết định 67/2005/QĐ-UBND Quy định về số lượng và chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách, công chức; cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp; khu phố thuộc tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành

Quyết định 67/2005/QĐ-UBND số lượng và chế độ, chính sách cán bộ chuyên trách đã được thay thế bởi Quyết định 02/2011/QĐ-UBND số lượng, chức vụ, chức danh, chế độ chính sách và được áp dụng kể từ ngày 27/01/2011.

Nội dung toàn văn Quyết định 67/2005/QĐ-UBND số lượng và chế độ, chính sách cán bộ chuyên trách


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 67/2005/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 10 tháng 01 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ SỐ LƯỢNG VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH, CÔNG CHỨC; CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, ẤP, KHU PHỐ THUỘC TỈNH BẾN TRE.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ; Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 14/5/2004 của Liên Bộ Nội vụ - Tài chính – Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2004/NQ-HĐND ngày 28/12/2004 được thông qua tại kỳ họp thứ 3 - Hội đồng nhân dân tỉnh – khoá VII Quyết nghị việc quy định về số lượng và chế độ chính sách đối với cán bộ chuyên trách, công chức; cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp, khu phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về số lượng và chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách, công chức; cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp; khu phố thuộc tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện - thị xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã - phường - thị trấn và Thủ trưởng các sở - ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Cao Tấn Khổng

 

QUY ĐỊNH

VỀ SỐ LƯỢNG VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH, CÔNG CHỨC, CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, ẤP, KHU PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 67/2005/QĐ-UB ngày 10 tháng 01 năm 2005 của UBND tỉnh Bến Tre)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng:

Bản Quy định này quy định về số lượng và chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách, công chức; cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) ấp, khu phố.

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

Quy định này áp dụng đối với các đối tượng như sau:

1.Cán bộ chuyên trách ở cấp xã:

1.1. Bí thư Đảng ủy, Phó Bí thư Đảng ủy hoặc Thường trực Đảng ủy (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách);

1.2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

1.3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;

1.4. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc;

1.5. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;

1.6. Phó Chỉ huy Trưởng Quân sự (theo khoản 3 Điều 22 của Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ).

2. Công chức cấp xã bao gồm:

2.1. Trưởng Công an (nơi không bố trí lực lượng Công an chính quy);

2.2. Chỉ huy Trưởng Quân sự;

2.3. Văn phòng - Thống kê;

2.4. Địa chính – Xây dựng;

2.5. Tài chính - Kế toán;

2.6. Tư pháp - Hộ tịch;

2.7. Văn hoá – Thông tin, Thể dục - Thể thao, Y tế, Giáo dục…;

2.8. Lao động – Thương binh và Xã hội (xoá đói giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội…).

3. Cán bộ không chuyên trách cấp xã:

a. Khối Đảng, đoàn thể:;

01. Trưởng ban Tổ chức Đảng ủy;

02. Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy;

03. Trưởng ban Tuyên giáo Đảng ủy;

04. Cán bộ Văn phòng Đảng ủy;

05. Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc;

06. Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

07. Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;

08. Phó Chủ tịch Hội Nông dân;

09. Phó Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh;

10. Chủ tịch Hội Người cao tuổi;

11. Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;

12. Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc kiêm Trưởng ban Thanh tra nhân dân.

b. Khối Chính quyền.

01. Phó Trưởng Công an (nơi không bố trí lực lượng Công an chính quy);

02. Văn thư - thủ quỹ - đánh máy;

03. Cán bộ Dân số - Gia đình và Trẻ em;

04. Cán bộ Truyền thanh;

05. Cán bộ Kinh tế - Kế hoạch;

06. 02 lực lượng Công an;

07. 02 lực lượng Quân sự;

08. Cán bộ quản lý đô thị các phường, thị trấn.

4. Cán bộ không chuyên trách ở ấp, khu phố gồm:

4.1. Bí thư chi bộ ấp, khu phố;

4.2 Trưởng ấp, khu phố;

4.3. Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố;

4.4. Công an viên ấp, khu phố (nơi không bố trí Công an chính quy);

4.5 Ấp, khu phố đội trưởng.

Chương II

SỐ LƯỢNG VÀ VIỆC BỐ TRÍ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH, CÔNG CHỨC; CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ, ẤP, KHU PHỐ.

Điều 3. Số lượng và việc bố trí cán bộ chuyên trách, công chức cho từng loại xã, phường, thị trấn như sau:

I. Đối với xã, phường, thị trấn dưới 10.000 dân được bố trí 20 cán bộ chuyên trách, công chức gồm các chức danh như sau:

1. Đối với xã, phường, thị trấn có 2 Phó Chủ tịch UBND:

1.1. Bí thư Đảng ủy hoặc Bí thư chi bộ xã, phường, thị trấn (nơi chưa thành lập Đảng ủy) kiêm Chủ tịch HĐND;

1.2. Chủ tịch Hội đồng nhân dân chuyên trách kiêm Phó Bí thư hoặc Thường trực Đảng ủy;

Trường hợp Bí thư Đảng ủy kiêm Chủ tịch HĐND thì chức danh Phó Bí thư hoặc Thường trực Đảng ủy chuyên trách;

1.3. Phó Chủ tịch HĐND;

1.4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;

1.5. Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;

1.6. Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;

1.7. Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc;

1.8. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (kiêm Phó Chỉ huy trưởng chính trị);

1.9. Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;

1.10. Chủ tịch Hội Nông dân;

1.11. Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;

1.12. Chỉ huy Trưởng Quân sự;

1.13. Trưởng Công an (nơi không bố trí lực lượng Công an chính quy);

1.14. Văn phòng - Thống kê;

1.15. Tư pháp - Hộ tịch;

1.16. Tài chính - Kế toán;

1.17. Địa chính – Xây dựng;

1.18. Văn hoá – Thông tin, Thể dục - Thể thao, Y tế, Giáo dục…;

1.19. Lao động – Thương binh và Xã hội (xoá đói giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội…);

1.20. Phó Chỉ huy Trưởng Quân sự.

2. Đối với xã có 01 Phó Chủ tịch UBND được bố trí 01 công chức đảm nhiệm công tác Kinh tế - Kế hoạch.

II. Đối với xã, phường, thị trấn có từ 10.000 dân trở lên ngoài 20 cán bộ, công chức (nêu ở khoản I Điều 3) thì cứ thêm 3.000 dân được bố trí thêm 01 công chức như sau:

1. Từ 13.000 dân đến dưới 16.000 dân bố trí thêm 01 công chức đảm nhiệm công tác Kinh tế - Kế hoạch.

2. Từ 16.000 dân trở lên bố trí thêm 01 công chức đảm nhiệm công tác Tư pháp.

Điều 4. Số lượng cán bộ không chuyên trách cấp xã, ấp, khu phố:

01. Phó Trưởng Công an (nơi không bố trí lực lượng Công an chính quy);

02. Văn thư - thủ quỹ - đánh máy;

03. Cán bộ Dân số - Gia đình và Trẻ em;

04. Cán bộ Truyền thanh;

05. Cán bộ Kinh tế - Kế hoạch (đối với những xã, phường, thị trấn có dân số từ 8.000 dân đến dưới 13.000 dân);

06. Trưởng ban Tổ chức Đảng ủy;

07. Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy;

08. Trưởng ban Tuyên giáo Đảng ủy;

09. Cán bộ Văn phòng Đảng uỷ;

10. Cán bộ quản lý đô thị các phường, thị trấn;

11. Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc;

12. Phó Chủ tịch Ủy ban MTTQ kiêm Trưởng ban Thanh tra nhân dân;

13. Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

14. Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;

15. Phó Chủ tịch Hội Nông dân;

16. Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;

17. Chủ tịch Hội Người cao tuổi;

18. Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;

19. Mỗi xã bố trí 4 lực lượng gồm: 2 Công an viên và 2 Quân sự;

20. Bí thư chi bộ, Trưởng ấp, khu phố; Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khu phố; 01 Công an viên ấp, khu phố (nơi không bố trí lực lượng Công an chính quy) và 01 ấp, khu phố Đội trưởng.

Công an viên ấp và khu phố thuộc thị trấn kiêm Phó Trưởng ấp, khu phố; khu phố Đội trưởng thuộc phường kiêm Phó Trưởng khu phố.

Ấp, khu phố đội trưởng (khu phố thuộc thị trấn) có thể kiêm Bí thư chi Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

Điều 5. Nguyên tắc sắp xếp tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ:

1. Đối với cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã:

- Công tác sắp xếp tổ chức, bố trí cán bộ, công chức phải đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của cấp ủy Đảng, phải căn cứ vào quy hoạch cán bộ, công chức để bố trí, phân công cán bộ, công chức theo yêu cầu công việc, phù hợp với năng lực, chuyên môn đã được đào tạo.

- Sắp xếp bố trí cán bộ, công chức phải đảm bảo tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn như sau:

+ Ưu tiên sắp xếp cán bộ, công chức có đủ tiêu chuẩn và năng lực thực hiện nhiệm vụ.

+ Quan tâm cán bộ, công chức trẻ. Trường hợp cán bộ, công chức còn trẻ có năng lực nhưng chưa đạt chuẩn về đào tạo có thể tiếp tục bố trí và có kế hoạch đưa đi đào tạo.

+ Mạnh dạn giải quyết cho thôi việc đối với những cán bộ, công chức không đạt tiêu chuẩn (tuổi lớn, sức khỏe yếu, năng lực yếu, không đủ điều kiện đào tạo).

+ Khi tiến hành sắp xếp tổ chức bộ máy thì không thu nhận những người không đạt tiêu chuẩn để bố trí vào công tác đối với một số chức danh còn khuyết (do chưa chọn được cán bộ bố trí hoặc thay thế). Trường hợp này tiếp tục bố trí cán bộ, công chức hiện có cho đến ngày 31/12/2005 đồng thời phải chọn cán bộ, công chức thay thế.

2. Đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, ấp, khu phố:

Phải bố trí đúng quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Điều 4 của Bản quy định này. Riêng Bí thư chi bộ kiêm Trưởng ấp, khu phố được khuyến khích.

Chương III

CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ.

Điều 6. Chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã thực hiện theo mục II, III, IV, VII của Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BLĐ TBXH ngày 14/5/2004 về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ và khoản 3 Điều 22 Nghị định 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ.

Trường hợp công chức cấp xã, phường, thị trấn chưa có bằng cấp chuyên môn theo quy định được xếp hệ số 1,09 mức tiền lương tối thiểu. Mức lương này nếu thấp hơn mức lương hiện lãnh thì được bảo lưu đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2004 (không truy thu).

Chương IV

CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ KIÊM NHIỆM, SINH HOẠT PHÍ ĐỐI VỚI CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ, ẤP, KHU PHỐ.

Điều 7. Chế độ phụ cấp cho cán bộ chuyên trách cấp xã kiêm nhiệm, chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, ấp, khu phố:

1. Chế độ phụ cấp cho cán bộ chuyên trách cấp xã kiêm nhiệm:

1.1. Bí thư Đảng ủy hoặc Bí thư chi bộ kiêm Chủ tịch HĐND được hưởng phụ cấp hệ số bằng 0,3 mức tiền lương tối thiểu.

1.2. Bí thư Đảng ủy hoặc Bí thư chi bộ kiêm Chủ tịch HĐND được hưởng phụ cấp hệ số bằng 0,3 mức tiền lương tối thiểu.

1.3. Chủ tịch HĐND kiêm Phó Bí thư hoặc Thường trực Đảng ủy được hưởng phụ cấp hệ số bằng 0,3 mức tiền lương tối thiểu.

1.4. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc do Trưởng khối vận phụ trách được hưởng phụ cấp hệ số bằng 0,1 mức tiền lương tối thiểu.

Chế độ phụ cấp cho cán bộ chuyên trách cấp xã kiêm nhiệm được thực hiện kể từ ngày 01/01/2005.

2. Chế độ phụ cấp sinh hoạt phí cho cán bộ không chuyên trách cấp xã, ấp, khu phố:

2.1. Chế độ sinh hoạt phí cho cán bộ không chuyên trách cấp xã được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18 của Điều 4 Bản quy định này được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng hệ số bằng 1,20 mức tiền lương tối thiểu.

2.2. Chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã được quy định tại các khoản 6, 7, 8 của Điều 4 Bản quy định này được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng hệ số bằng 1,80 mức tiền lương tối thiểu.

Cán bộ không chuyên trách cấp xã làm công việc chuyên môn đã qua đào tạo từ trung cấp trở lên phù hợp ngành nghề chuyên môn của chức danh đang đảm nhiệm thì được vận dụng xếp theo ngạch, bậc lương công chức.

2.3. Bí thư chi bộ, Trưởng ấp, khu phố được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng hệ số bằng 1,0 mức tiền lương tối thiểu. Trường hợp Bí thư chi bộ kiêm Trưởng ấp, khu phố thì được hưởng phụ cấp hệ số bằng 0,1 mức tiền lương tối thiểu.

2.4. Đối với lực lượng trực tại xã mỗi ngày 4 người (lực lượng Công an xã 2 người, lực lượng Quân sự xã 2 người) được cấp tiền ăn bằng 15.000đ /người/ngày trực.

2.5. Công an viên; Ấp, khu phố Đội trưởng; Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khu phố được hưởng sinh hoạt phí hệ số bằng 0,7 mức tiền lương tối thiểu.

3. Đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, ấp, khu phố khi nghỉ việc được giải quyết chính sách trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác bằng 1 tháng sinh hoạt phí hiện hưởng; khi chết (chết khi còn đang làm việc) người lo mai táng được cấp tiền mai táng phí bằng 8 tháng tiền lương tối thiểu.

Điều 8. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ chính sách:

Nguồn kinh phí thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ chuyên trách, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã, ấp, khu phố do ngân sách xã, phường, thị trấn chi theo dự toán hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Tổ chức thực hiện:

Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện quy định này.

Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003, Nghị định 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐ TBXH ngày 14/5/2004 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và bản quy định này để triển khai thực hiện.

Các chế độ chính sách đối với cán bộ chuyên trách, công chức và cán bộ không chuyên trách được thực hiện kể từ ngày 01/11/2003. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy định này. Riêng Quyết định số 1138/2004/QĐ-UB ngày 06/4/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành quy định chính sách trợ cấp cho cán bộ xã nghỉ việc vẫn còn hiệu lực thực hiện đến 31/12/2005./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 67/2005/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu67/2005/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/01/2005
Ngày hiệu lực10/01/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 10/07/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 67/2005/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 67/2005/QĐ-UBND số lượng và chế độ, chính sách cán bộ chuyên trách


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 67/2005/QĐ-UBND số lượng và chế độ, chính sách cán bộ chuyên trách
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu67/2005/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bến Tre
                Người kýCao Tấn Khổng
                Ngày ban hành10/01/2005
                Ngày hiệu lực10/01/2005
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Lao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 10/07/2013
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 67/2005/QĐ-UBND số lượng và chế độ, chính sách cán bộ chuyên trách

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 67/2005/QĐ-UBND số lượng và chế độ, chính sách cán bộ chuyên trách