Quyết định 70/2013/QĐ-UBND

Quyết định 70/2013/QĐ-UBND Quy chế Quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Nam

Nội dung toàn văn Quyết định 70/2013/QĐ-UBND Quy chế Quản lý cung cấp sử dụng dịch vụ công trực tuyến Hà Nam


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 70/2013/QĐ-UBND

Hà Nam, ngày 22 tháng 11 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH HÀ NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;

Theo đề nghị Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, tỉnh Hà Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Nam.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTTU, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (để b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- VPUB: CPVP, các CV.
- Lưu: VT.
B/2013/QĐ31

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Mai Tiến Dũng

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 70 /2013/QĐ-UBND ngày 22 /11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là các cơ quan); các tổ chức, cá nhân tự nguyện tham gia các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dịch vụ hành chính công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.

2. Mức độ trực tuyến của dịch vụ công được hiểu như sau:

a) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: Là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về thủ tục hành chính đó.

b) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: Là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.

c) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: Là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.

d) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: Là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.

3. Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử.

4. Hồ sơ điện tử gồm các loại văn bản được tạo ra, lưu trữ, trao đổi dưới dạng điện tử.

5. Môi trường mạng là môi trường trong đó thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua cơ sở hạ tầng thông tin.

Điều 4. Nguyên tắc cung cấp dịch vụ công trực tuyến

1. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, thuận tiện cho người sử dụng

2. Công khai, minh bạch thông tin, các loại phí, lệ phí, thời gian giải quyết.

3. Cung cấp thông tin qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam.

4. Giải quyết các yêu cầu về cung cấp dịch vụ công trực tuyến nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí cho các tổ chức, cá nhân, không gây phiền hà, ách tắc trong quá trình giải quyết.

5. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến bảo đảm tính toàn vẹn, an toàn, bí mật và đảm bảo tính pháp lý; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Điều 5. Đăng nhập sử dụng dịch vụ công trực tuyến

1. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết các thủ tục hành chính công trực tuyến truy cập vào địa chỉ http://www.hanam.gov.vn (Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Nam) để tìm hiểu thông tin hướng dẫn và sử dụng các dịch vụ công.

2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến từ mức độ 3 trở lên phải đăng ký tài khoản sử dụng dịch vụ; đăng nhập hệ thống để theo dõi tiến trình giải quyết, trạng thái hồ sơ, đồng thời bổ sung, sửa đổi hồ sơ (nếu có) và thông tin phản hồi từ các cơ quan cung cấp dịch vụ công.

Điều 6. Các hành vi bị cấm khi sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến

1. Cản trở việc lựa chọn sử dụng giao dịch điện tử.

2. Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận thông điệp dữ liệu.

3. Thay đổi, xoá, hủy, giả mạo, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ thông điệp dữ liệu.

4. Tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống điều hành hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hạ tầng công nghệ về giao dịch điện tử.

5. Tạo ra thông điệp dữ liệu nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật.

6. Gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép chữ ký điện tử của người khác.

7. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

Chương II

QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN

Điều 7. Các yêu cầu chung về cung cấp dịch vụ công trực tuyến

1. Thông tin về dịch vụ công trực tuyến

a) Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và Cổng thông tin điện tử của các cơ quan phải có mục “Dịch vụ công trực tuyến” thông báo danh mục các dịch vụ hành chính công và các dịch vụ công trực tuyến đang thực hiện và nêu rõ mức độ của dịch vụ. Các dịch vụ được tổ chức, phân loại theo ngành, lĩnh vực để thuận tiện cho việc khai thác sử dụng.

b) Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Cổng thông tin điện tử của các cơ quan phải cung cấp chức năng hướng dẫn sử dụng, theo dõi tần suất sử dụng, quá trình xử lý và số lượng hồ sơ đã được xử lý đối với từng dịch vụ công trực tuyến từ mức độ 3 trở lên.

2. Trách nhiệm cung cấp dịch vụ công trực tuyến

a) Các cơ quan sử dụng những kết quả đã đạt được trong việc chuẩn hóa thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn để cung cấp dịch vụ hành chính công trên Cổng thông tin điện tử. Đối với dịch vụ có liên quan đến các mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính đi kèm phải được cung cấp tối thiểu đạt mức độ 2. Đối với mỗi dịch vụ cần hiển thị đầy đủ các bộ phận cấu thành của thủ tục hành chính và trách nhiệm của các bên có liên quan.

b) Hàng năm, các cơ quan có trách nhiệm xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Tích hợp thông tin dịch vụ công trực tuyến

Cổng thông tin điện tử của tỉnh phải được liên kết, tích hợp thông tin dịch vụ công trực tuyến với Cổng thông tin điện tử của các cơ quan.

Điều 8. Thời gian thụ lý, giải quyết hồ sơ và hình thức trả kết quả

1. Thời gian thụ lý và giải quyết hồ sơ

a) Thời gian thụ lý và giải quyết hồ sơ không được vượt quá thời gian quy định tại bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của từng cơ quan đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố.

b) Trường hợp các dịch vụ công liên quan đến nhiều cơ quan giải quyết, cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thống nhất về thời gian thực hiện đối với các dịch vụ công thuộc phạm vi ngành mình phụ trách, đồng thời niêm yết công khai về thời gian thụ lý và giải quyết hồ sơ trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan.

c) Khuyến khích các cơ quan thụ lý và giải quyết hồ sơ xong trước thời gian quy định tương ứng đối với từng vụ việc.

2. Hình thức trả kết quả

a) Dịch vụ công trực tuyến mức 3

Việc trả kết quả và thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tiếp tại cơ quan cung cấp dịch vụ công.

b) Dịch vụ công trực tuyến mức 4

Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và trả kết quả được thực hiện trực tiếp trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

Trong trường hợp giao dịch không thành công, cơ quan cung cấp dịch vụ công trực tuyến có trách nhiệm chuyển khoản qua ngân hàng hoàn trả lệ phí mà tổ chức, cá nhân đã nộp.

Điều 9. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

1. Thẩm định hồ sơ, báo cáo kinh tế kỹ thuật các dự án xây dựng hệ thống dịch vụ công trực tuyến đảm bảo các tiêu chuẩn, kỹ thuật công nghệ theo quy định và phù hợp với các hệ thống thông tin khác đã được triển khai trên địa bàn tỉnh.

2. Hỗ trợ các cơ quan liên kết, tích hợp các dịch vụ công trực tuyến lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

3. Thực hiện việc tuyên truyền, quảng bá để thu hút các tổ chức, cá nhân ủng hộ và tham gia các dịch vụ công trực tuyến.

4. Tổng hợp thông tin phản hồi từ các tổ chức, cá nhân sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến; các kiến nghị, đề xuất của các cơ quan cung cấp dịch vụ công trực tuyến, trình Ủy ban nhân dân tỉnh hướng khắc phục, cải tiến nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

5. Nghiên cứu, đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch đảm bảo cơ sở hạ tầng, các biện pháp kỹ thuật, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Nam.

6. Kiểm tra, đôn đốc việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại các cơ quan. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến về Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan

1. Thực hiện việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Quy chế này.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông liên kết, tích hợp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

3. Quy định quy trình giải quyết hồ sơ thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan cung cấp dịch vụ công trực tuyến phù hợp với quy trình chung về thủ tục hành chính nhằm cung cấp và khai thác các dịch vụ này một cách hiệu quả nhất.

4. Niêm yết công khai quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ, thời hạn trả kết quả đối với từng dịch vụ công trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan.

5. Đảm bảo dịch vụ công trực tuyến hoạt động thông suốt; kịp thời cập nhật dịch vụ công trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan khi có sự thay đổi .

6. Quản lý và bảo vệ thông tin của các tổ chức, cá nhân bao gồm: Thông tin tài khoản đăng ký, thông tin hồ sơ; chỉ được phép cung cấp, chia sẻ cho bên thứ 3 có thẩm quyền trong trường hợp phù hợp với quy định của pháp luật.

7. Bố trí cán bộ thường trực tiếp nhận hồ sơ điện tử do các tổ chức, cá nhân gửi trực tuyến.

8. Khi xảy ra sự cố đối với Hệ thống dịch vụ công trực tuyến phải thông báo ngay với Sở Thông tin và Truyền thông để được hỗ trợ và khắc phục kịp thời.

9. Báo cáo định kỳ hàng năm, đột xuất tình hình cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 11. Trách nhiệm của cán bộ tiếp nhận và trả kết quả dịch vụ công trực tuyến

1. Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ gửi đến qua hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan.

a) Trường hợp hồ sơ chưa đúng theo quy định thì gửi thông báo điện tử hướng dẫn và yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

b) Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, căn cứ quy định của cơ quan về quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ, thời hạn trả kết quả, gửi thông báo điện tử hẹn ngày trả kết quả, các giấy tờ cần mang theo để xuất trình, nộp lệ phí (nếu có) khi đến nhận kết quả.

2. Trong thời hạn 1/2 ngày làm việc (kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ), bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải chuyển hồ sơ cho bộ phận chuyên môn giải quyết.

Điều 12. Trách nhiệm của cán bộ, công chức tại bộ phận chuyên môn

Kiểm tra nội dung hồ sơ do bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển đến, nghiên cứu, đề xuất phương án xử lý, dự thảo văn bản trình lãnh đạo xem xét, giải quyết.

1. Đối với hồ sơ hợp lệ

a) Giải quyết hồ sơ theo nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với quy trình chung về giải quyết thủ tục hành chính, tuân thủ theo đúng các quy định của nhà nước.

b) Chuyển kết quả giải quyết hồ sơ tới bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho tổ chức, cá nhân đúng thời gian quy định. Đối với dịch vụ công trực tuyến mức 3 thông báo kết quả trên mạng, trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; dịch vụ công trực tuyến mức 4 trả kết quả trên mạng.

2. Đối với hồ sơ không hợp lệ hoặc không đáp ứng các điều kiện về thủ tục hành chính, phải dự thảo thông báo điện tử nêu rõ lý do, trình lãnh đạo duyệt, chuyển bộ phận tiếp nhận và trả kết quả gửi cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến

1. Tuân thủ các quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy chế này.

2. Đăng ký, kê khai các thông tin chính xác; chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đăng ký, kê khai.

3. Thực hiện các yêu cầu của cơ quan cung cấp dịch vụ và nộp lệ phí (nếu có) theo quy định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm hướng dẫn, thực hiện

1. Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện các quy định của Quy chế này.

2. Thủ trưởng các cơ quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.

Điều 15. Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 70/2013/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu70/2013/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/11/2013
Ngày hiệu lực02/12/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 70/2013/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 70/2013/QĐ-UBND Quy chế Quản lý cung cấp sử dụng dịch vụ công trực tuyến Hà Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 70/2013/QĐ-UBND Quy chế Quản lý cung cấp sử dụng dịch vụ công trực tuyến Hà Nam
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu70/2013/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hà Nam
                Người kýMai Tiến Dũng
                Ngày ban hành22/11/2013
                Ngày hiệu lực02/12/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Công nghệ thông tin
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 70/2013/QĐ-UBND Quy chế Quản lý cung cấp sử dụng dịch vụ công trực tuyến Hà Nam

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 70/2013/QĐ-UBND Quy chế Quản lý cung cấp sử dụng dịch vụ công trực tuyến Hà Nam

                        • 22/11/2013

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 02/12/2013

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực