Quyết định 960/2007/QĐ-UBND

Quyết định 960/2007/QĐ-UBND về Quy định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 960/2007/QĐ-UBND giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 960/2007/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 09 tháng 7 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIAO QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH YÊN BÁI.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 43/2006/NĐ-CP">71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND ngày 30/01/2007 của UBND tỉnh Yên Bái quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 106/TTr-SNV ngày 08/6/2007 về việc ban hành Quy định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Yên Bái,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh trước đây về giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành phố và các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Hoàng Xuân Lộc

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC GIAO QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 960/2007/QĐ-UBND, ngày 09 tháng 7 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:

1. Đối tượng thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính là các đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập, hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục, đào tạo dạy nghề; sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội; sự nghiệp văn hoá, thông tin, phát thanh truyền hình; sự nghiệp thể dục thể thao; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.

2. Đơn vị thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm phải là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán.

3. Các tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học phát triển và công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

Điều 2. Phân loại đơn vị sự nghiệp:

1. Căn cứ mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp, được xác định trên cơ sở tỷ lệ giữa tổng số nguồn thu sự nghiệp với tổng số chi hoạt động thường xuyên. Các đơn vị sự nghiệp công lập được phân chia thành 3 loại như sau:

a) Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động là đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, bằng hoặc lớn hơn 100%;

b) Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động là đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ trên 10% đến dưới 100%.

c) Đơn vị sự nghiệp do Ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động là đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ 10% trở xuống và đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.

2. Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên được ổn định trong thời gian 3 năm. Sau thời gian 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Phần I. QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ

Mục 1. Quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên

Điều 3. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ

Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xác định nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động, gồm:

1. Đối với nhiệm vụ Nhà nước giao hoặc đặt hàng, đơn vị được chủ động quyết định các biện pháp thực hiện để đảm bảo chất lượng, tiến độ.

2. Đối với những nhiệm vụ được cơ quan chủ quản giao, đơn vị được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về những lĩnh vực, hoạt động sau:

a) Tổ chức hoạt động các dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị và đúng với quy định của pháp luật.

b) Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật.

3. Những đơn vị tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, tuỳ theo từng lĩnh vực và khả năng của đơn vị, được quyền:

a) Quyết định mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn huy động, theo quy hoạch của cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Tham dự đấu thầu các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đơn vị.

c) Sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư, xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 4. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về bộ máy, biên chế và nhân sự

1. Về tổ chức bộ máy:

a) Về thành lập mới: Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động được thành lập các tổ chức sự nghiệp trực thuộc để hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp với phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tự đảm bảo kinh phí hoạt động.

b) Về sáp nhập, giải thể: Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động được sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trực thuộc để hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao .

c) Chức năng, nhiệm vụ cụ thể và quy chế hoạt động của các tổ chức trực thuộc do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quy định phải phù hợp với các quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và tính chất đặc thù của ngành.

2. Về biên chế:

a) Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, được tự quyết định về biên chế, số lượng biên chế, nhân sự của đơn vị trên cơ sở định mức theo quy định, hoặc tính theo đơn đặt hàng, nhiệm vụ của Nhà nước giao, bảo đảm phù hợp với khả năng tài chính của đơn vị.

b) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động được quyết định ký hợp đồng thuê, khoán công việc đối với những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên; ký hợp đồng và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước để đáp ứng nhu cầu chuyên môn của đơn vị.

3. Về quản lý và sử dụng cán bộ, viên chức.

a) Quyết định việc tuyển dụng cán bộ, viên chức theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển (quy trình tuyển dụng tuân theo các quy định, hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền).

b) Được ra quyết định hợp đồng làm việc, tiếp nhận, điều động, biệt phái, bổ nhiệm vào ngạch viên chức theo đúng tiêu chuẩn của ngạch cần tuyển dụng và phù hợp với cơ cấu chức danh nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của pháp luật.

c) Quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, chuyển ngạch đối với các chức danh tương đương chuyên viên trở xuống theo điều kiện và tiêu chuẩn do pháp luật quy định; ra quyết định nâng ngạch đối với các chức danh tương đương từ chuyên viên trở xuống sau khi được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê chuẩn.

d) Sắp xếp, bố trí và sử dụng cán bộ, viên chức phải phù hợp giữa nhiệm vụ được giao với ngạch viên chức và quy định của Nhà nước về trách nhiệm thi hành nhiệm vụ, công vụ.

đ) Quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức theo quy định, giải quyết chế độ chính sách, lập và quản lý hồ sơ gốc viên chức thuộc quyền quản lý.

e) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh được quyết định mời chuyên gia nước ngoài đến làm việc chuyên môn, quyết định cử viên chức của đơn vị đi công tác, học tập ở nước ngoài để nâng cao trình độ chuyên môn, được các cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục xuất, nhập cảnh theo quy định của pháp luật.

Mục 2. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do Ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động

Điều 5. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ:

Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do Ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xác định nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động, gồm:

1. Đối với nhiệm vụ Nhà nước giao hoặc đặt hàng, đơn vị được chủ động quyết định các biện pháp thực hiện để đảm bảo chất lượng, tiến độ.

2. Đối với những nhiệm vụ được cơ quan chủ quản giao, đơn vị được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về những lĩnh vực, hoạt động sau:

a) Tổ chức hoạt động các dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị và đúng với quy định của pháp luật.

b) Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật.

3. Riêng đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thì tuỳ theo từng lĩnh vực và khả năng của đơn vị, được:

a) Quyết định mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn huy động, theo quy hoạch của cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Tham dự đấu thầu các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đơn vị.

c) Sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư, xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định hiện hành của nhà nước.

Điều 6. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về bộ máy, biên chế và nhân sự

1. Về tổ chức bộ máy

a) Về thành lập mới, sáp nhập, giải thể: Việc thành lập các tổ chức sự nghiệp trực thuộc để hoạt động dịch vụ phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp với phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tự đảm bảo kinh phí hoạt động. Việc sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trực thuộc thực hiện theo quy định phân cấp của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh.

b) Chức năng, nhiệm vụ cụ thể và quy chế hoạt động của các tổ chức trực thuộc do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quy định phải phù hợp với các quy định của tỉnh và tính chất đặc thù của ngành.

2. Về biên chế

a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc thực tế, định mức chỉ tiêu biên chế và khả năng tài chính của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm gửi cơ quan chủ quản trực tiếp để tổng hợp thống nhất với Sở Nội vụ trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh phê duyệt và quyết định.

b) Thủ trưởng đơn vị được ký quyết định hợp đồng thuê, khoán đối với những công việc không cần thiết phải bố trí biên chế thường xuyên; ký hợp đồng và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học để đáp ứng nhu cầu chuyên môn của đơn vị.

3. Về quản lý và sử dụng cán bộ, viên chức

a) Quyết định việc tuyển dụng cán bộ, viên chức theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển (quy trình tuyển dụng tuân theo các quy định, hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền).

b) Được hợp đồng làm việc đối với viên chức sau khi có quyết định tuyển dụng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn số 116/2003/NĐ-CP">10/2004/TT-BNV ngày 09/02/2004 của Bộ Nội vụ và Nghị định định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/NĐ-CP.

c) Ra quyết định điều động nội bộ, biệt phái, bổ nhiệm vào ngạch viên chức trên cơ sở đảm bảo đủ tiêu chuẩn của ngạch cần tuyển và phù hợp với cơ cấu chức danh nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của pháp luật. Việc tiếp nhận, điều động cán bộ viên chức đi và đến thực hiện theo các quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

d) Quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, chuyển ngạch đối với các chức danh tương đương chuyên viên trở xuống theo điều kiện và tiêu chuẩn do pháp luật quy định; ra quyết định nâng ngạch các chức danh tương đương từ chuyên viên trở xuống sau khi được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.

đ) Sắp xếp, bố trí và sử dụng cán bộ, viên chức phải phù hợp giữa nhiệm vụ được giao với ngạch viên chức và quy định của Nhà nước về trách nhiệm thi hành nhiệm vụ, công vụ.

e) Quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức theo quy định, giải quyết chế độ chính sách, lập và quản lý hồ sơ gốc viên chức thuộc quyền quản lý.

Phần II. QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ TÀI CHÍNH

Mục 1. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động

Điều 7. Nguồn tài chính

1. Kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp, gồm:

a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;

b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);

c) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

đ) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);

e) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

g) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có);

h) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;

i) Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

k) Kinh phí khác (nếu có).

2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:

a) Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật;

b) Thu từ hoạt động dịch vụ;

c) Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);

d) Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.

3. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.

4. Nguồn khác, gồm:

a) Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị;

b) Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Nội dung chi

1. Chi thường xuyên; gồm:

a) Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;

b) Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;

c) Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật).

2. Chi không thường xuyên; gồm:

a) Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

b) Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

c) Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;

d) Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định;

đ) Chi vốn đối ứng thực hiện các Dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;

e) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

g) Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có);

h) Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

i) Chi thực hiện các Dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;

k) Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;

l) Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).

Điều 9. Tự chủ về các khoản thu và mức thu

1. Đơn vị sự nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được vượt khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.

Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách xã hội theo quy định của Nhà nước.

2. Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng thì mức thu theo đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định giá, thì mức thu được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.

3. Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các hoạt động liên doanh liên kết phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao, khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị thì đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể sau khi có ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý và cơ quan tài chính cùng cấp theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích luỹ, đồng thời phải công khai mức thu.

Điều 10. Tự chủ về huy động vốn và vay vốn tín dụng

1. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động có các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, được vay vốn của các tổ chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.

2. Các Dự án đầu tư từ nguồn vốn vay tín dụng, vốn huy động phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, công khai, dân chủ trong đơn vị, theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên biết để theo dõi, kiểm tra thực hiện.

3. Các đơn vị sự nghiệp được phép huy động vốn và vay vốn tín dụng thực hiện chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động theo nguyên tắc sau:

a) Chi trả lãi tiền vay cho các tổ chức tín dụng theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay.

b) Chi trả lãi tiền huy động của cán bộ, viên chức (huy động theo hình thức vay của cán bộ, viên chức) theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay, nhưng tối đa không quá mức lãi suất để tính chi phí hợp lý quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

4. Nguồn vốn chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động; tiền vay, tiền huy động để làm vốn hoạt động dịch vụ:

a) Nguồn vốn chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động (theo hình thức vay của cán bộ, viên chức) đơn vị được tính trong chi phí của các hoạt động dịch vụ do các khoản vay và huy động mang lại. Trường hợp huy động vốn theo hình thức cán bộ, viên chức cùng tham gia góp vốn với đơn vị và được hưởng lãi phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn, thì lãi tiền huy động được chi trả từ tiền lãi của hoạt động dịch vụ đó, không được tính vào chi phí.

b) Nguồn vốn chi trả tiền vay, tiền huy động thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

5. Đơn vị sự nghiệp được dùng những tài sản đã mua sắm từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ các nguồn vốn huy động để thế chấp vay vốn phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở số tài sản hiện có được hình thành từ các nguồn vốn trên, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp căn cứ vào kế hoạch, Dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhu cầu sử dụng vốn, khả năng bảo toàn và hiệu quả sử dụng vốn để quyết định việc thế chấp tài sản vay vốn và chịu trách nhiệm về quyết định đó.

6. Đơn vị sự nghiệp không được sử dụng kinh phí, tài sản của Ngân sách Nhà nước để thế chấp vay vốn, chi trả tiền vay, tiền huy động.

Điều 11. Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính, tài sản

1. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ

a) Đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ để quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, phù hợp với đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý.

b) Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị xây dựng trước khi ban hành phải được tổ chức thảo luận rộng rãi dân chủ, công khai trong cơ quan đơn vị và có ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn đơn vị.

c) Quy chế chi tiêu nội bộ phải gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi, giám sát thực hiện; gửi Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi.

2. Căn cứ nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các khoản chi thường xuyên gồm: chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí; chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, lãi tiền vay theo quy định của pháp luật); Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ như sau:

a) Đối với nội dung chi thuộc phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đã có chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định (trừ một số tiêu chuẩn, định mức và nội dung chi theo quy định của Bộ Tài chính). Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp do Ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động được quyết định một số mức chi quản lý và chi hoạt động nghiệp vụ, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

b) Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị, trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành, thì Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.

c) Các tiêu chuẩn, định mức và mức chi đơn vị sự nghiệp phải thực hiện đúng các quy định của Nhà nước gồm: Tiêu chuẩn định mức sử dụng xe ôtô; Tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc; Tiêu chuẩn định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; Chế độ công tác phí nước ngoài; Chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam; Chế độ quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; Chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; Chế độ chính sách thực hiện tinh giản biên chế (nếu có); Chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn Ngân sách Nhà nước; Chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp căn cứ tính chất công việc, khối lượng sử dụng, tình hình thực hiện năm trước, được quyết định phương thức khoán chi phí sử dụng văn phòng phẩm, điện thoại, xăng xe, điện, nước, công tác phí... cho từng cá nhân, bộ phận, đơn vị trực thuộc.

4. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, căn cứ vào nhu cầu sử dụng tài sản phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, được phép quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm thêm tài sản từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ phúc lợi, các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị được phép sử dụng và các nguồn vốn huy động, liên doanh, liên kết theo quy định, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.

Việc đầu tư xây dựng, mua sắm thêm những tài sản này không được sử dụng từ nguồn kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp. Riêng đối với trụ sở làm việc và xe ôtô phục vụ công tác không được đầu tư xây dựng và mua sắm thêm vượt tiêu chuẩn, định mức đơn vị được phép sử dụng.

5. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động được quyết định dùng tài sản đã đầu tư mua sắm từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị được phép sử dụng và từ các nguồn vốn huy động để góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo kế hoạch, dự toán, dự án liên doanh liên kết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Việc sử dụng tài sản để góp vốn liên doanh liên kết phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ phải đảm bảo phù hợp với chức năng nhiệm vụ, khả năng của đơn vị và hỗ trợ cho hoạt động sự nghiệp, không làm ảnh hưởng đến chức năng nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị và phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Giá trị tài sản đưa vào góp vốn liên doanh liên kết phải được cơ quan có chức năng thẩm định giá, định giá lại theo giá trị thực tế trên thị trường tại thời điểm đưa vào góp vốn liên doanh, liên kết và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng tài sản để góp vốn liên doanh, liên kết phê duyệt.

6. Sử dụng tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản

a) Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản theo quy định thuộc nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

b) Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản theo quy định thuộc nguồn vốn vay được dùng để trả nợ vay. Trường hợp đã trả đủ nợ vay, đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đối với số còn lại (nếu có).

Điều 12. Tự chủ về chi trả thu nhập tăng thêm

Hàng năm trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước; căn cứ kết quả tài chính trong năm, đơn vị sự nghiệp được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động như sau:

1. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi hoạt động được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ, sau khi đã thực hiện trích quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định.

2. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm, nhưng tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do Nhà nước quy định, sau khi đã thực hiện trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định.

Điều 13. Tự chủ về sử dụng chênh lệch thu lớn hơn chi

Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần kinh phí tiết kiệm chi, chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:

1. Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động

a) Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;

b) Trích trả thu nhập tăng thêm cho người lao động theo quy định tại Khoản 1, Điều 12 Quy định này.

c) Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với 2 Quỹ khen thuởng và Quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.

Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

2. Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động:

a) Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;

b) Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy định này;

c) Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm;

Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền lương cấp bậc chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, trích 4 quỹ: Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trong đó đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

Điều 14. Sử dụng các quỹ

1. Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề, năng lực công tác cho cán bộ, viên chức đơn vị; được sử dụng góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng của đơn vị và theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng Quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

2. Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động.

3. Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

4. Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế. Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

Mục 2. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập do Ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động

Điều 15. Nguồn tài chính

1. Kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp, gồm:

a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; kinh phí được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;

b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);

c) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

đ) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

e) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có);

g) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;

h) Vốn đối ứng thực hiện các Dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

i) Kinh phí khác (nếu có).

2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp (đối với các đơn vị có nguồn thu thấp), gồm:

a) Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật;

b) Thu từ hoạt động dịch vụ;

c) Thu khác (nếu có);

3. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho (nếu có) theo quy định của pháp luật.

4. Nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

Điều 16. Nội dung chi

1. Chi thường xuyên; gồm:

a) Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;

b) Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;

c) Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật).

2. Chi không thường xuyên; gồm:

a) Chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ;

b) Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

c) Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;

d) Chi vốn đối ứng thực hiện các Dự án có vốn nước ngoài;

đ) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

e) Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có);

g) Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

h) Chi thực hiện các Dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;

i) Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).

Điều 17. Tự chủ về các khoản thu và mức thu

1. Đơn vị sự nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được vượt khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.

Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách xã hội theo quy định của Nhà nước.

2. Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan Nhà nước đặt hàng thì mức thu theo đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định giá, thì mức thu được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.

3. Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các hoạt động liên doanh liên kết phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao, khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị thì đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích luỹ đồng thời phải công khai mức thu.

Điều 18. Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính, tài sản

1. Đơn vị sự nghiệp phải xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ theo quy định, gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi, giám sát thực hiện; gửi Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi. Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị xây dựng trước khi ban hành phải được tổ chức thảo luận rộng rãi dân chủ, công khai trong cơ quan đơn vị và có ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn đơn vị.

2. Căn cứ nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các khoản chi thường xuyên như: chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí; chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, lãi tiền vay theo quy định của pháp luật); Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ như sau:

a) Đối với nội dung chi thuộc phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đã có chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định (trừ một số tiêu chuẩn, định mức và nội dung chi theo quy định của Bộ Tài chính). Thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý và chi hoạt động nghiệp vụ, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

b) Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị, trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành, thì Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.

3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp căn cứ tính chất công việc, khối lượng sử dụng, tình hình thực hiện năm trước, được quyết định phương thức khoán chi phí sử dụng văn phòng phẩm, điện thoại, xăng xe, điện, nước, công tác phí... cho từng cá nhân, bộ phận, đơn vị trực thuộc.

4. Đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm quản lý tài sản nhà nước theo quy định hiện hành về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập.

5. Sử dụng tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản (nếu có)

a) Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản theo quy định thuộc nguồn vốn Ngân sách Nhà nước đơn vị được để lại tăng nguồn kinh phí đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị.

b) Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản theo quy định thuộc nguồn vốn vay được dùng để trả nợ vay. Trường hợp đã trả đủ nợ vay, đơn vị được để lại tăng nguồn kinh phí đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị.

Điều 19. Tự chủ về chi trả thu nhập tăng thêm

Hàng năm trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước; căn cứ kết quả tài chính trong năm, đơn vị sự nghiệp được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động, nhưng tối đa không quá 1 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do Nhà nước quy định.

Điều 20. Tự chủ về sử dụng chênh lệch thu lớn hơn chi

Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần kinh phí tiết kiệm chi, chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:

1. Chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động theo quy định tại Điều 19 của Quy định này.

2. Chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng cụ thể do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;

3. Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế. Mức chi cụ thể do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;

4. Chi tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị;

5. Đối với đơn vị xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, có thể lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động.

Chương III

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

1. Quy định chức năng, nhiệm vụ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo quy định hiện hành, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của sở Nội vụ.

2. Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và dự toán thu, chi Ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố quản lý theo quy định về phân cấp quản lý Ngân sách hiện hành của UBND tỉnh.

3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị sự nghiệp trong việc xây dựng phương án thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm và quy chế chi tiêu nội bộ, lập dự toán thu, chi Ngân sách theo quy định hiện hành.

4. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng thẩm tra phương án huy động vốn, vay vốn tín dụng; dự án liên doanh liên kết của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, thống nhất với Sở Tài chính để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

5. Xây dựng tiêu chí cụ thể để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao đối với các đơn vị sự nghiệp trên cơ sở các nội dung cơ bản sau đây:

a) Khối lượng các công việc phải hoàn thành trong năm;

b) Chất lượng các công việc đã hoàn thành được duyệt hoặc chấp nhận;

c) Thời hạn hoàn thành công việc;

d) Tình hình chấp hành chính sách, chế độ và quy định về tài chính.

6. Chỉ đạo tổ chức, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy định tại nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Thông tư số 71/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; và các nội dung tại quy định này.

7. Hàng năm, tổ chức sơ kết đánh giá về tình hình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc; kiến nghị, đề xuất giải pháp tháo gỡ những khó khăn trong quá trình thực hiện gửi về Sở Nội vụ, Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 12 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở, ban, ngành có đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

1. Quy định chức năng, nhiệm vụ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo quy định hiện hành sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ.

2. Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo quy định về phân cấp quản lý Ngân sách hiện hành của UBND tỉnh, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ và Sở Tài chính.

3. Căn cứ vào dự toán thu, chi Ngân sách Nhà nước được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, Quyết định giao dự toán thu, chi Ngân sách cho đơn vị trực thuộc theo quy định hiện hành, sau khi có ý kiến thẩm tra bằng văn bản của Sở Tài chính.

4. Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp xây dựng phương án thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm và quy chế chi tiêu nội bộ, lập dự toán thu, chi Ngân sách theo quy định hiện hành.

5. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng thẩm tra phương án huy động vốn, vay vốn tín dụng; Dự án liên doanh liên kết của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, thống nhất với Sở Tài chính để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

6. Xây dựng tiêu chí cụ thể để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao đối với các đơn vị sự nghiệp trên cơ sở các nội dung cơ bản sau đây:

a) Khối lượng các công việc phải hoàn thành trong năm;

b) Chất lượng các công việc đã hoàn thành được duyệt hoặc chấp nhận;

c) Thời hạn hoàn thành công việc;

d) Tình hình chấp hành chính sách chế độ và quy định về tài chính.

7. Chỉ đạo tổ chức, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Thông tư số 71/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định của tỉnh.

8. Hàng năm tổ chức sơ kết đánh giá về tình hình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc; kiến nghị, đề xuất giải pháp tháo gỡ những khó khăn trong quá trình thực hiện gửi về Sở Nội vụ, Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 12, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị sự nghiệp

1. Lập phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm; dự toán thu, chi Ngân sách và xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ theo quy định.

2. Xây dựng quy chế làm việc của đơn vị.

3. Thực hiện các biện pháp tiết kiệm trong việc sử dụng kinh phí; Tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, Quy chế tự kiểm tra tài chính kế toán, công khai tài chính, tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn và cán bộ, công chức trong cơ quan được tham gia thực hiện và giám sát thực hiện.

4. Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán, thống kê, quản lý tài sản theo đúng quy định của pháp luật; phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ các khoản thu, chi của đơn vị trong sổ sách kế toán.

5. Các đơn vị sự nghiệp phải chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định trong việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.

6. Định kỳ báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên về kết quả thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định hiện hành, trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.

Chương IV

KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Khen thưởng và xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy định này sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành. Trường hợp vi phạm Quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp luật.

Điều 25. Tổ chức thực hiện

Sở Nội vụ, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị sự nghiệp thực hiện các quy định về quyền tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 43/2006/NĐ-CP">71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định của UBND tỉnh; Tổng hợp tình hình thực hiện chế độ tự chủ của các cơ quan, đơn vị theo Quy định này và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh theo định kỳ vào ngày 30 tháng 1 của năm sau.

Điều 26. Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 960/2007/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 960/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 09/07/2007
Ngày hiệu lực 19/07/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 960/2007/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 960/2007/QĐ-UBND giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 960/2007/QĐ-UBND giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 960/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Hoàng Xuân Lộc
Ngày ban hành 09/07/2007
Ngày hiệu lực 19/07/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 16 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản gốc Quyết định 960/2007/QĐ-UBND giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm

Lịch sử hiệu lực Quyết định 960/2007/QĐ-UBND giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm