Thông tư 76/2009/TT-BNNPTNT

Thông tư 76/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn quản lý các nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Thông tư 76/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn quản lý các nhiệm vụ bảo vệ môi trường đã được thay thế bởi Thông tư 55/2013/TT-BNNPTNT hướng dẫn quản lý nhiệm vụ bảo vệ môi trường và được áp dụng kể từ ngày 09/02/2014.

Nội dung toàn văn Thông tư 76/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn quản lý các nhiệm vụ bảo vệ môi trường


BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 76/2009/TT-BNNPTNT

Hà Nội, ngày 4 tháng 12 năm 2009

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường 2005;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-TNMT ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-KHCN ngày 07 tháng 05 năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và dự toán kinh phí đối với các đề tài dự án khoa học công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-BTNMT-BTC ngày 29 tháng 04 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán công tác bảo vệ môi trường thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường;

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn quản lý các nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc Bộ như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn nội dung quản lý nhiệm vụ bảo vệ môi trường gồm: trình tự xác định; lập kế hoạch; xây dựng đề cương và dự toán ngân sách tổng thể và hàng năm; tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện; thẩm định đề cương và dự toán; ký hợp đồng; tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát; nghiệm thu kết quả và thanh lý hợp đồng. Các nội dung khác không quy định trong Thông tư này được áp dụng theo các văn bản hiện hành.

2. Thông tư này áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý. Các nguồn kinh phí khác sử dụng cho hoạt động môi trường nhưng chưa có hướng dẫn riêng thì áp dụng theo Thông tư này.

Điều 2. Nguyên tắc chung

1. Phải tuân thủ các quy định hiện hành.

2. Nhiệm vụ bảo vệ môi trường phải xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, phù hợp với nhiệm vụ của ngành, đảm bảo tính thống nhất và không trùng lặp.

3. Các cơ quan quản lý, tổ chức, cá nhân chủ trì phải chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 3. Giải thích thuật ngữ

Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Môi trường nông nghiệp, nông thôn là môi trường trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản, diêm nghiệp và nông thôn.

2. Nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bao gồm các chương trình, dự án và hoạt động khác của Bộ có liên quan đến công tác môi trường nông nghiệp, nông thôn; sau đây được gọi chung là Nhiệm vụ môi trường.

3. Chương trình là tập hợp các dự án có mục tiêu, nội dung rõ ràng nhằm giải quyết một hoặc một số vấn đề cụ thể có liên quan đến môi trường nông nghiệp, nông thôn trong một khoảng thời gian xác định.

4. Tư vấn lựa chọn nhiệm vụ là quá trình xác định ưu tiên, tên, mục tiêu và kết quả dự kiến đạt được.

5. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ là quá trình đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ đã được phê duyệt, nhằm xác định được tổ chức và cá nhân chủ trì theo các quy định hiện hành.

6. Nghiệm thu nhiệm vụ là quá trình đánh giá, công nhận kết quả thực hiện so với đề cương được phê duyệt và thanh lý hợp đồng đã ký.

Điều 4. Nội dung thuộc nhiệm vụ môi trường

1. Điều tra, khảo sát, quan trắc, cảnh báo, lập và thẩm định báo cáo, lập dự án, đề án về môi trường

a) Điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, dự báo diễn biến môi trường và dịch bệnh trong nông nghiệp;

b) Điều tra, thống kê, đánh giá chất thải, tình hình ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường;

c) Hoạt động của hệ thống quan trắc và phân tích môi trường do các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý; xây dựng và thực hiện các chương trình quan trắc môi trường;

d) Điều tra, nghiên cứu thử nghiệm, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ về bảo vệ môi trường; xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường;

đ) Báo cáo môi trường định kỳ và đột xuất;

e) Thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và báo cáo đánh giá tác động môi trường;

g) Xây dựng năng lực cảnh báo, dự báo, phòng ngừa và ứng phó thiên tai, sự cố môi trường, bao gồm hỗ trợ trang thiết bị và hoạt động về ứng cứu các sự cố môi trường;

h) Xây dựng và thẩm định dự án, đề án bảo vệ môi trường.

2. Quản lý chất thải

a) Phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế, chôn lấp chất thải nguy hại;

b) Xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

3. Bảo tồn đa dạng sinh học

a) Kiểm soát sinh vật ngoại lai và sinh vật biến đổi gen;

b) Các hoạt động liên quan đến bảo vệ các loài động vật, thực vật, vi sinh vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng; khai thác và sử dụng hợp lý đa dạng sinh học nông nghiệp chưa được đề cập trong các nhiệm vụ khác.

4. Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ xử lý môi trường và mô hình quản lý môi trường.

5. Chống sa mạc hóa và suy thoái chất lượng môi trường.

6. Áp dụng sản xuất sạch hơn, nhãn sinh thái và tiêu chuẩn ISO 14001.

7. Xây dựng và duy trì hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường (bao gồm thu thập, xử lý và trao đổi thông tin); hệ thống thông tin cảnh báo môi trường cộng đồng.

8. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường.

9. Hoạt động nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường.

10. Hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban điều hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường, đối ứng các dự án hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.

11. Khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn.

12. Các hoạt động khác có liên quan đến nhiệm vụ môi trường.

Điều 5. Phân loại nhiệm vụ môi trường theo cấp quản lý

1. Cấp Nhà nước

a) Độc lập;

b) Thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia;

c) Thuộc Chương trình mục tiêu;

d) Dự án.

2. Cấp Bộ

a) Thường xuyên;

b) Trọng điểm;

c) Thuộc chương trình;

d) Dự án;

đ) Đột xuất;

e) Hợp tác quốc tế, hợp tác với địa phương và các nhiệm vụ khác do Bộ làm đầu mối hay chủ trì quản lý.

3. Cấp cơ sở

a) Do Bộ phân cấp;

b) Các nhiệm vụ khác do cơ sở là đầu mối.

Điều 6. Căn cứ xác định nhiệm vụ môi trường

1. Dựa trên chiến lược, chương trình mục tiêu, kế hoạch bảo vệ môi trường của Nhà nước và của Bộ.

2. Dựa vào yêu cầu thực tiễn về bảo vệ môi trường thuộc các lĩnh vực do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.

Chương II

XÁC ĐỊNH, TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

Điều 7. Xác định nhiệm vụ

1. Thẩm quyền xác định nhiệm vụ

a) Cấp Nhà nước

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ đề xuất của các tổ chức, cá nhân và định hướng của Bộ, xem xét và đề xuất nhiệm vụ với các cơ quan có thẩm quyền.

b) Cấp Bộ

Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường xác định danh mục nhiệm vụ trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp xác định nhiệm vụ.

c) Cấp cơ sở

Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ đề xuất danh mục nhiệm vụ. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường xem xét phê duyệt.

d) Hợp tác quốc tế

- Đối với các nhiệm vụ do Bộ quản lý: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với đối tác xác định danh mục nhiệm vụ;

- Đối với các nhiệm vụ do các tổ chức, cá nhân trực tiếp hợp tác: Thủ trưởng đơn vị phối hợp với đối tác xác định nhiệm vụ và báo cáo Bộ.

đ) Hợp tác với địa phương, tổ chức khác

- Đối với các nhiệm vụ do Bộ quản lý: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với địa phương xác định danh mục nhiệm vụ;

- Đối với các nhiệm vụ do các tổ chức trực tiếp hợp tác: Thủ trưởng đơn vị phối hợp với địa phương, tổ chức xác định nhiệm vụ và báo cáo Bộ.

2. Trình tự xác định nhiệm vụ:

a) Đối với nhiệm vụ do Bộ quản lý và đề xuất:

Bước 1. Đề xuất nhiệm vụ

Trước ngày 30 tháng 1 hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn đề xuất nhiệm vụ và định hướng ưu tiên (nếu có) cho các tổ chức cá nhân để đăng ký nhiệm vụ;

Bước 2. Xác định nhiệm vụ

Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường:

- Tập hợp danh mục đề xuất của các tổ chức/cá nhân;

- Thành lập Hội đồng khoa học công nghệ hoặc mời chuyên gia tư vấn độc lập tổ chức đánh giá, lựa chọn các đề xuất;

- Trình Bộ phê duyệt.

Bước 3. Thông báo danh mục nhiệm vụ

Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường thông báo danh mục và hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ đăng ký chủ trì nhiệm vụ do Bộ quản lý trên các phương tiện thông tin đại chúng (đối với danh mục nhiệm vụ đầu thầu) và thông báo trực tiếp đến cơ quan, tổ chức thuộc Bộ (đối với danh mục nhiệm vụ được Bộ giao trực tiếp).

b) Đối với các nhiệm vụ cơ sở

Bộ ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị thực hiện theo thẩm quyền được quy định tại Điều 7, khoản 1, mục c, d, đ và trình tự quy định tại Điều 7, khoản 2, mục a của Thông tư này.

Điều 8. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ

1. Hình thức tuyển chọn

a) Giao trực tiếp: được áp dụng đối với các nhiệm vụ đặc thù phù hợp với chức năng nhiệm vụ và năng lực của tổ chức, cá nhân chủ trì;

b) Đấu thầu: được áp dụng đối với các nhiệm vụ còn lại.

2. Điều kiện tham gia tuyển chọn chủ trì nhiệm vụ

a) Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp, đủ điều kiện về nhân lực, thiết bị và cơ sở vật chất;

b) Cá nhân đăng ký chủ trì nhiệm vụ phải có trình độ từ kỹ sư hoặc tương đương trở lên, có chuyên môn phù hợp và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đăng ký chủ trì.

3. Hồ sơ tuyển chọn gồm:

a) Đơn đăng ký chủ trì nhiệm vụ (Biểu 1);

b) Thuyết minh tổng thể nhiệm vụ bảo vệ môi trường (Biểu 2);

c) Tóm tắt hoạt động của tổ chức đăng ký chủ trì (Biểu 3);

d) Lý lịch khoa học của cá nhân chủ trì và các cán bộ tham gia (Biểu 4);

e) Văn bản xác nhận tham gia của tổ chức phối hợp (Biểu 5).

Hồ sơ gồm 11 bản (01 bản gốc có dấu đỏ và 10 bản photo) được đóng gói, niêm phong, bên ngoài có dán danh sách cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ, nộp cho Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường đối với nhiệm vụ do Bộ quản lý hoặc nộp cho cơ sở đối với nhiệm vụ do cơ sở quản lý.

4. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ

a) Đối với nhiệm vụ cấp Bộ

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Hội đồng từ 7-11 thành viên hoặc mời từ 3-5 chuyên gia tư vấn độc lập tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện;

- Hội đồng hoặc chuyên gia tư vấn độc lập nhận xét và đánh giá hồ sơ theo các tiêu chí hướng dẫn tại Biểu 6 và Biểu 7.

- Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi có kết quả tư vấn, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân trúng tuyển kết quả tuyển chọn và các nội dung cần sửa đổi, hoàn thiện.

b) Đối với nhiệm vụ cấp cơ sở

Bộ ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị trực thuộc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Điều 8, khoản 4, mục a của Thông tư này, báo cáo kết quả về Bộ.

5. Thẩm định đề cương, dự toán và ký Hợp đồng

a) Đối với nhiệm vụ cấp Bộ

- Trong 15 ngày làm việc kể từ khi có thông báo kết quả tuyển chọn, tổ chức và cá nhân chủ trì hoàn thiện đề cương theo góp ý của Hội đồng nộp cho Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường để tổ chức thẩm định;

- Trong 15 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hoàn chỉnh, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường chủ trì phối hợp với Vụ Tài chính thẩm định đề cương và dự toán tổng thể; việc thẩm định nội dung và kinh phí hàng năm do tổ chức chủ trì hướng dẫn và thực hiện;

- Trong 10 ngày làm việc sau khi thẩm định, tổ chức và cá nhân hoàn thiện đề cương trình Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường và Vụ Tài chính phê duyệt trước ngày 30 tháng 10.

- Trong vòng 10 ngày sau thẩm định, tổ chức và cá nhân có nhiệm vụ hoàn thiện đề cương trình Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường phê duyệt và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ (Biểu 11).

b) Đối với nhiệm vụ cấp cơ sở: Thủ trưởng đơn vị được ủy quyền tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ tổ chức thẩm định, phê duyệt đề cương và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Điều 8, khoản 5, mục a, của Thông tư này, báo cáo kết quả về Bộ trước ngày 30 tháng 10.

Chương III

QUẢN LÝ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

Điều 9. Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ

1. Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc Bộ quản lý ít nhất mỗi năm 01 lần, không kể kiểm tra đột xuất khi cần thiết. Báo cáo và Biên bản kiểm tra (mẫu kèm theo tại Biểu 12) là tài liệu bắt buộc trong hồ sơ đánh giá kết quả hàng năm và nghiệm thu nhiệm vụ.

2. Tổ chức chủ trì kiểm tra mỗi năm ít nhất 02 lần việc thực hiện nhiệm vụ được giao và báo cáo về Bộ theo quy định.

3. Nội dung kiểm tra: tiến độ, sản phẩm, kinh phí và các vấn đề phát sinh.

Điều 10. Đánh giá kết quả nhiệm vụ

Bao gồm đánh giá hàng năm, đánh giá giữa kỳ và đánh giá nghiệm thu.

1. Đánh giá hàng năm: được thực hiện mỗi năm 1 lần. Bộ ủy quyền cho các tổ chức chủ trì thành lập Hội đồng đánh giá kết quả thực hiện. Báo cáo và biên bản đánh giá là tài liệu bắt buộc phục vụ nghiệm thu hàng năm và nghiệm thu kết thúc nhiệm vụ.

2. Đánh giá giữa kỳ (đối với các nhiệm vụ có quy mô lớn, thời gian từ 03 năm trở lên): Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường tổ chức Hội đồng hoặc mời chuyên gia tư vấn đánh giá kết quả thực hiện giữa kỳ. Báo cáo và biên bản đánh giá là tài liệu bổ sung trong Hồ sơ nghiệm thu kết thúc nhiệm vụ.

3. Đánh giá nghiệm thu:

a. Nhiệm vụ cấp cơ sở: được tiến hành trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc thời gian thực hiện. Thủ trưởng tổ chức chủ trì thành lập Hội đồng thực hiện.

b. Nhiệm vụ cấp Bộ: được thực hiện theo hai cấp, cấp cơ sở và cấp Bộ. Đánh giá cấp cơ sở trong vòng 25 ngày làm việc kể từ khi kết thúc thời gian thực hiện; đánh giá cấp Bộ sau nghiệm thu cấp cơ sở 25 ngày làm việc.

Đánh giá cấp cơ sở do Thủ trưởng tổ chức chủ trì thành lập Hội đồng thực hiện. Đánh giá cấp Bộ do Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường thành lập Hội đồng thực hiện sau khi nhận được hồ sơ nghiệm thu cấp cơ sở và công văn đề nghị đánh giá cấp Bộ của tổ chức chủ trì. Nhận xét và đánh giá của thành viên Hội đồng kèm theo biểu 13 và 14.

Báo cáo và biên bản đánh giá (Biểu 16) là tài liệu bắt buộc trong Hồ sơ nghiệm thu kết thúc nhiệm vụ.

Điều 11. Thanh lý Hợp đồng

1. Nhiệm vụ được đánh giá “đạt” mới được xem xét thanh lý hợp đồng. Nhiệm vụ được đánh giá “không đạt” sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 16, khoản 1, mục d, đ và e của Thông tư này.

2. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi có kết quả đánh giá nghiệm thu, tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ hoàn chỉnh hồ sơ và nộp về Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường (đối với nhiệm vụ cấp Bộ) và nộp cho đơn vị chủ trì (đối với nhiệm vụ cấp cơ sở) để thanh lý Hợp đồng.

Hồ sơ thanh lý gồm:

a) Thuyết minh nhiệm vụ tổng thể và hàng năm (bản sao);

b) Biên bản kiểm tra định kỳ, hàng năm;

c) Biên bản nghiệm thu hàng năm;

d) Các sản phẩm của nhiệm vụ;

đ) Biên bản đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở;

e) Biên bản đánh giá nghiệm thu cấp Bộ (đối với nhiệm vụ cấp Bộ);

g) Báo cáo giải trình bổ sung và sửa đổi hồ sơ theo kết luận của Hội đồng;

3. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành thanh lý hợp đồng theo các quy định hiện hành đối với nhiệm vụ cấp Bộ; Thủ trưởng đơn vị chủ trì tiến hành thanh lý hợp đồng đối với nhiệm vụ cấp cơ sở (Biểu 17) và báo cáo kết quả về Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường.

Điều 12. Kinh phí tuyển chọn, kiểm tra, đánh giá và nghiệm thu

Kinh phí tuyển chọn, kiểm tra, đánh giá và nghiệm thu do Bộ tổ chức thực hiện lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường tương đương 1-2% tổng kinh phí sự nghiệp môi trường. Trường hợp do tổ chức chủ trì thực hiện, kinh phí được lấy từ nguồn kinh phí quản lý cơ sở.

Chương IV

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, GIAO NỘP SẢN PHẨM, CÔNG BỐ VÀ QUẢN LÝ KẾT QUẢ

Điều 13. Chế độ báo cáo

Chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm nộp các báo cáo định kỳ trước ngày 15 tháng 7, báo cáo hàng năm trước 31 tháng 12, báo cáo tổng kết và các báo cáo khác (khi được yêu cầu) về Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường (đối với nhiệm vụ cấp Bộ) và đơn vị chủ trì (đối với nhiệm vụ cấp cơ sở).

Điều 14. Bàn giao tài sản

Trong thời gian 30 ngày làm việc sau khi có biên bản thanh lý, chủ trì nhiệm vụ tiến hành bàn giao tài sản theo quy định hiện hành.

Điều 15. Quản lý và công nhận kết quả

1. Quản lý kết quả: Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ cấp Bộ (gồm bản in và đĩa CD) được lưu trữ tại Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Trung tâm Tin học và Thống kê và cơ quan chủ trì; đối với nhiệm vụ cấp cơ sở báo cáo được lưu tại cơ quan chủ trì.

2. Công nhận kết quả: sau khi các nhiệm vụ đã hoàn thành thủ tục thanh lý, bàn giao tài sản và nộp kết quả, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường và Thủ trưởng đơn vị chủ trì cấp giấy chứng nhận công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ.

Chương V

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 16. Xử lý vi phạm

Các tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm những quy định trong Thông tư này sẽ bị xử lý như sau:

1. Đối với chủ trì và cá nhân có liên quan

a) Không được chủ trì nhiệm vụ tiếp theo trong vòng 1 năm nếu nộp báo cáo định kỳ chậm 3 tháng trong 2 kỳ liên tục hoặc báo cáo nghiệm thu chậm 3 tháng;

b) Không được chủ trì nhiệm vụ tiếp theo trong vòng 2 năm nếu không nộp báo cáo định kỳ trong 2 kỳ liên tục hoặc nộp báo cáo nghiệm thu chậm 6 tháng;

c) Đình chỉ chủ trì thực hiện nhiệm vụ nếu vi phạm về quản lý tài chính hoặc tự ý sửa đổi mục tiêu, nội dung, thời gian và địa điểm thực hiện;

d) Phải tự bỏ kinh phí để hoàn thành các nội dung ghi trong hợp đồng đối với nhiệm vụ được đánh giá nghiệm thu “không đạt” do chưa hoàn thành khối lượng công việc. Thời gian để hoàn thành do Hội đồng đánh giá nghiệm thu quyết định;

đ) Không được chủ trì nhiệm vụ trong vòng 3 năm tiếp theo và phải hoàn trả kinh phí theo quy định tài chính hiện hành trong trường hợp không đạt do vi phạm về cung cấp hồ sơ, tài liệu, số liệu không trung thực, quản lý tài chính sai quy định;         

e) Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo pháp luật.

2. Đối với tổ chức chủ trì:

a) Thủ trưởng tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo mức độ vi phạm có thể chịu hình thức kỷ luật tới mức khiển trách nếu đơn vị có cá nhân chủ trì bị đình chỉ hoặc vi phạm pháp luật;

b) Tổ chức chủ trì có cá nhân bị đình chỉ hoặc vi phạm pháp luật sẽ không được chủ trì các nhiệm vụ trong vòng 1 năm tiếp theo.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ

1. Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Thông tư này.

2. Vụ Tài chính phối hợp với Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thực hiện các nội dung liên quan đến tài chính.

3. Các vụ chức năng, cục chuyên ngành, Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường triển khai thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các đơn vị báo cáo Bộ (qua Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường) để bổ sung và sửa đổi.

Điều 18. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, KHCNMT.
CVST: Lê Văn Tản.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Bùi Bá Bổng

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 76/2009/TT-BNNPTNT

Loại văn bảnThông tư
Số hiệu76/2009/TT-BNNPTNT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành04/12/2009
Ngày hiệu lực18/01/2010
Ngày công báo26/12/2009
Số công báoTừ số 595 đến số 596
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 09/02/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 76/2009/TT-BNNPTNT

Lược đồ Thông tư 76/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn quản lý các nhiệm vụ bảo vệ môi trường


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông tư 76/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn quản lý các nhiệm vụ bảo vệ môi trường
                Loại văn bảnThông tư
                Số hiệu76/2009/TT-BNNPTNT
                Cơ quan ban hànhBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
                Người kýBùi Bá Bổng
                Ngày ban hành04/12/2009
                Ngày hiệu lực18/01/2010
                Ngày công báo26/12/2009
                Số công báoTừ số 595 đến số 596
                Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 09/02/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Thông tư 76/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn quản lý các nhiệm vụ bảo vệ môi trường

                      Lịch sử hiệu lực Thông tư 76/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn quản lý các nhiệm vụ bảo vệ môi trường