Văn bản khác 363/CTr-TLĐ

Chương trình 363/CTr-TLĐ về hành động của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành

Nội dung toàn văn Chương trình 363/CTr-TLĐ hành động Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam


TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 363/CTr-TLĐ

Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2011

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI LẦN THỨ XI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Ðại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam là Đại hội có ý nghĩa trọng đại, định hướng cho toàn Ðảng, toàn dân, toàn quân ta tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Ðảng, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, phát triển kinh tế nhanh và bền vững, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội”.

Để tiếp tục đẩy mạnh phong trào hành động cách mạng trong các cấp Công đoàn và cán bộ, công nhân, viên chức, lao động (sau đây gọi chung là người lao động), góp phần đưa Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng vào cuộc sống, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết với những mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu như sau:

I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu tổng quát

- Quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam đến các cấp Công đoàn và người lao động; vận dụng sáng tạo, phù hợp vào thực tiễn phong trào công nhân, viên chức, lao động và hoạt động công đoàn; nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

- Đẩy mạnh các phong trào hành động cách mạng trong công nhân, viên chức, lao động và các cấp Công đoàn góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.

- Chủ động tham gia với Đảng, Nhà nước xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam vững mạnh, xứng đáng là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, là giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh; góp phần xây dựng Đảng và Nhà nước trong sạch, vững mạnh.

2. Chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2015

- Hàng năm có 100% công đoàn các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước phối hợp với thủ trưởng cơ quan, đơn vị, người sử dụng lao động tổ chức hội nghị cán bộ, công chức; trên 90% doanh nghiệp nhà nước tổ chức đại hội công nhân, viên chức; trên 60% số công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có tổ chức công đoàn tổ chức hội nghị người lao động; đến năm 2015, có 80% trở lên số công đoàn cơ sở doanh nghiệp đại diện công nhân, lao động ký thỏa ước lao động tập thể, trong đó có trên 50% số thỏa ước lao động tập thể với nhiều nội dung có lợi hơn cho người lao động.

- Tham gia cùng với cơ quan quản lý nhà nước và các cơ sở phấn đấu đến năm 2015, nâng cao tỷ lệ người lao động trong các doanh nghiệp có tổ chức công đoàn được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghề nghiệp lên 60%; 100% cán bộ công đoàn các cấp được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ công tác công đoàn.

- Tham gia với cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp phấn đấu đến năm 2015 có 70% trở lên số công nhân, lao động được tham gia bảo hiểm xã hội; trung bình hàng năm giảm 5% tần suất tai nạn lao động trong các ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động, giảm 10% số người mắc mới bệnh nghề nghiệp.

- Đến năm 2015, có 80% số doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam thành lập được công đoàn cơ sở (nhất là doanh nghiệp có từ 20 lao động trở lên) và tập hợp được từ 70% trở lên người lao động trong doanh nghiệp gia nhập công đoàn.

- Hàng năm có trên 80% công đoàn cơ sở trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và 40% công đoàn cơ sở khu vực ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt tiêu chuẩn “công đoàn cơ sở vững mạnh”, có 10% đạt tiêu chuẩn “công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc”.

- Hàng năm, trung bình mỗi công đoàn cơ sở giới thiệu ít nhất 1 công nhân lao động ưu tú để cấp ủy Đảng bồi dưỡng, xem xét kết nạp.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tổ chức triển khai học tập, quán triệt sâu sắc, có hiệu quả Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng

- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai học tập, quán triệt Nghị quyết và Chương trình hành động của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng đến đội ngũ cán bộ chủ chốt của các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty và các Ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cấp công đoàn triển khai học tập, quán triệt Nghị quyết và Chương trình hành động đến cán bộ công đoàn cơ sở và người lao động theo hướng thiết thực, hiệu quả; trên cơ sở nắm vững quan điểm, nội dung của Nghị quyết gắn với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn, vận dụng sáng tạo vào điều kiện thực tiễn, đề ra các nhiệm vụ trọng tâm để triển khai thực hiện.

2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề, kiến thức pháp luật cho người lao động, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

- Tham mưu cho cấp ủy Đảng các cấp quan tâm giáo dục, đào tạo, phát triển công nhân cả về số lượng và chất lượng; nâng cao trình độ chính trị, ý thức giai cấp, tinh thần dân tộc để người lao động có ý chí vươn lên thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, luôn phấn đấu cho sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, phấn đấu vươn lên trong điều kiện phát triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả, thiết thực cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn với triển khai Chương trình hành động của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW trong đoàn viên và người lao động, chú trọng nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam, chống âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.

- Phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước xây dựng, thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân, đầu tư mạnh hơn cho đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho công nhân, đặc biệt là công nhân trẻ, công nhân xuất thân từ nông dân, công nhân nữ, nhằm phát triển về số lượng, nâng cao về chất lượng, hợp lý về cơ cấu.

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật cho người lao động để nâng cao hiểu biết pháp luật, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. 

- Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức, biện pháp tuyên truyền, giáo dục đối với người lao động ; chú trọng các hình thức tuyên truyền phù hợp với điều kiện sống và làm việc của công nhân lao động, nhất là công nhân lao động khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và doanh nghiệp tư nhân.

- Sử dụng hiệu quả các phương tiện thông tin đại chúng của tổ chức Công đoàn và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tuyên truyền của Đảng, Nhà nước để tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tuyên truyền về tổ chức Công đoàn, nhất là về những kinh nghiệm, gương điển hình tiên tiến trong người lao động.

3. Chăm lo đời sống, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động

- Chủ động nghiên cứu, đề xuất, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật liên quan tới người lao động và tổ chức Công đoàn như: Bộ luật Lao động, Luật Công đoàn, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Tiền lương tối thiểu, Luật Việc làm, Luật An toàn, vệ sinh lao động, Chiến lược Quốc gia về việc làm, giáo dục đào tạo, an sinh xã hội...; chế độ chính sách về bảo hộ lao động, chính sách đối với lao động nữ; các quy định về việc khuyến khích, tạo điều kiện cho người lao động tại các doanh nghiệp học tập chính trị, pháp luật, văn hoá, ngoại ngữ; các chính sách đãi ngộ đặc biệt đối với công nhân có sáng kiến, có tay nghề cao, công nhân là người dân tộc ít người....

- Tham gia với các cơ quan chức năng giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc trong công nhân, lao động như: việc làm, tiền lương, thu nhập; điều kiện làm việc; chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; nhà ở, nhà lưu trú, nhà trẻ, mẫu giáo, các thiết chế văn hóa, nhất là tại các khu công nghiệp tập trung đông công nhân, lao động.

- Hướng các hoạt động về cơ sở, nắm vững tâm tư, nguyện vọng của người lao động, phối hợp chặt chẽ với người sử dụng lao động tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức hội nghị cán bộ công chức, đại hội công nhân, viên chức, hội nghị người lao động hàng năm bảo đảm thiết thực, hiệu quả; khuyến khích công đoàn cơ sở thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể với nhiều điều khoản có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp; vận động công nhân mua và giữ cổ phần trong các doanh nghiệp cổ phần hóa để phát huy quyền làm chủ của người lao động.

- Đẩy mạnh hoạt động vay vốn từ Qũy Quốc gia giải quyết việc làm và từ các nguồn khác; nhân rộng mô hình Qũy trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm (CEP) ở một số địa phương; nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề của các trường dạy nghề, các tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm của công đoàn; đồng thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức các hình thức tư vấn, giới thiệu việc làm đa dạng, phong phú, góp phần giải quyết việc làm cho công nhân, lao động.

- Đẩy mạnh các hoạt động xã hội, tương thân, tương ái trong tổ chức công đoàn; nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ Mái ấm Công đoàn, Quỹ Tấm lòng Vàng Lao động, Quỹ Tài năng sáng tạo nữ, Quỹ Bảo trợ trẻ em của Công đoàn Việt Nam.

- Tham gia thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động ở doanh nghiệp, chủ động chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho công nhân, lao động và tham gia bảo vệ môi trường; tích cực tham gia Chương trình Quốc gia về Bảo hộ lao động, An toàn lao động, Vệ sinh lao động.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật lao động, Luật Công đoàn, kiến nghị xử lý nghiêm, kịp thời những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền lợi người lao động.

- Kiến nghị, tham gia với Nhà nước đầu tư và có chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, nhất là trong các khu công nghiệp tập trung, khu nhà trọ đông công nhân, lao động; nâng cao chất lượng hoạt động của các cung văn hóa, nhà văn hóa lao động, câu lạc bộ công nhân trong việc tổ chức học tập, sinh hoạt văn hóa, thể thao cho công nhân, tạo môi trường lành mạnh để xây dựng đời sống văn hóa trong công nhân, lao động, góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

- Tăng cường công tác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài; nghiên cứu, đề xuất với Ban Bí thư và Chính phủ về việc thành lập cơ quan đại diện của Công đoàn Việt Nam ở các nước có nhiều lao động Việt Nam đang làm việc.

4. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh

- Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước trong người lao động, trọng tâm là các phong trào thi đua: “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”, “Thi đua phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn”, “Thi đua học tập nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển”, “Luyện tay nghề, thi thợ giỏi” , “Xanh - sạch - đẹp, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động”....

- Nâng cao hiệu quả phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà”, “Phụ nữ tích cực học tập, lao động, sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”...; thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới, lồng ghép giới trong hoạt động công đoàn; tăng cường công tác vận động nữ công nhân, viên chức, lao động.

- Vận động cán bộ, công chức thực hiện cải cách hành chính, đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng người cán bộ, công chức “Trung thành, sáng tạo, tận tụy, gương mẫu”, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

 - Đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức, nâng cao hiệu quả các phong trào thi đua; chủ động phối hợp chỉ đạo, tổ chức tốt phong trào thi đua liên kết trên các lĩnh vực và các công trình trọng điểm Nhà nước.

- Làm tốt công tác khen thưởng, động viên, khích lệ các tập thể, cá nhân tổ chức tốt, tích cực tham gia hưởng ứng các phong trào thi đua; khen thưởng đảm bảo đúng tiêu chuẩn, đối tượng, kịp thời, chú trọng tôn vinh những công nhân, lao động tiêu biểu có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, công tác thông qua Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh, Giải thưởng Tài năng sáng tạo nữ; xây dựng, nhân rộng điển hình tiên tiến và gương “người tốt, việc tốt” trong người lao động.

5. Đẩy mạnh phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, góp phần xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn vững mạnh; tham gia xây dựng Đảng và Nhà nước trong sạch, vững mạnh

- Tiếp tục triển khai Chương trình phát triển 1,5 triệu đoàn viên đến năm 2013; rà soát, nắm chắc tình hình doanh nghiệp và công nhân trong các loại hình doanh nghiệp, tăng cường công tác vận động phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở ở các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, xác định phát triển đoàn viên mới là trách nhiệm của mỗi cán bộ, đoàn viên và các cấp công đoàn.

- Gắn công tác phát triển đoàn viên và xây dựng công đoàn cơ sở với đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức và nâng cao chất lượng hoạt động công đoàn theo hướng sát cơ sở, sát đoàn viên, nâng cao chất lượng hoạt động công đoàn cơ sở.

- Thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn, nhất là cán bộ nữ, bố trí hợp lý cán bộ công đoàn chuyên trách ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có đông đoàn viên; xây dựng, ban hành các quy định bảo vệ cán bộ công đoàn cơ sở, chế độ tiền lương đối với cán bộ công đoàn cơ sở khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ công đoàn.

- Đổi mới nội dung chương trình, giáo trình, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn, gắn công tác đào tạo với nghiên cứu khoa học, nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo của các trường công đoàn, đặc biệt là Trường Đại học Công đoàn và Trường Đại học Tôn Đức Thắng; khuyến khích cán bộ công đoàn học tập, nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị và công đoàn.

- Tăng cường công tác kiểm tra của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp; kịp thời phát hiện những nhân tố mới để phát huy; ngăn ngừa vi phạm, khắc phục kịp thời thiếu sót, khuyết điểm.

- Làm tốt trách nhiệm của công đoàn trong việc bồi dưỡng, giới thiệu công nhân ưu tú, nhất là công nhân trực tiếp sản xuất để Đảng xem xét kết nạp theo quy định của Điều lệ Đảng, góp phần phát triển đảng viên, xây dựng tổ chức Đảng trong các loại hình doanh nghiệp.

- Kiến nghị với Đảng, tham gia với Nhà nước xây dựng cơ chế, chính sách đẩy mạnh việc tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng những cán bộ ưu tú xuất thân từ công nhân, nhất là công nhân trực tiếp sản xuất, tăng dần tỷ lệ cán bộ xuất thân từ công nhân trong cán bộ lãnh đạo các cấp, góp phần tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng; đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và tạo cơ hội phát triển cho cán bộ công đoàn trẻ, xuất thân từ công nhân có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt.

- Tăng cường đầu tư kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học trong hệ thống công đoàn, mở rộng hợp tác với các cơ quan nghiên cứu, nhà khoa học trong và ngoài nước nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về giai cấp công nhân và hoạt động công đoàn.

6. Tăng cường hoạt động đối ngoại của tổ chức Công đoàn

- Quán triệt và thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển của Đảng, Nhà nước, nâng cao vị thế của quốc gia, tạo thuận lợi cho đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại của tổ chức Công đoàn, tăng cường và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa công đoàn Việt Nam với công đoàn các nước, các tổ chức công đoàn quốc tế, các tổ chức phi chính phủ và tổ chức Lao động quốc tế (ILO); kiên quyết đấu tranh, làm thất bại âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam

- Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Tổng Liên đoàn trong hệ thống công đoàn cả nước.

- Các Ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, hàng năm tham mưu giúp Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Chương trình hành động ở các cấp công đoàn.

- Ban Tuyên giáo và Văn phòng Tổng Liên đoàn có trách nhiệm giúp Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hành động.

2. Các cấp công đoàn

- Các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn căn cứ Chương trình hành động của Tổng Liên đoàn và cấp ủy cùng cấp xây dựng chương trình hành động, kế hoạch của cấp mình và tổ chức triển khai đến cán bộ, đoàn viên, người lao động thuộc ngành, địa phương, đơn vị mình; định kỳ hàng năm sơ kết, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động về Tổng Liên đoàn (qua Ban Tuyên giáo).

- Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, công đoàn cơ sở căn cứ Chương trình hành động của Tổng Liên đoàn, của công đoàn cấp trên, cụ thể hóa thành nhiệm vụ trong chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của cấp mình và tổ chức thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Các đ/c Ủy viên BCH TLĐ;
- Các LĐLĐ tỉnh, TP, CĐ ngành TW, CĐ TCT trực thuộc TLĐ;
- Các ban, đơn vị trực thuộc TLĐ.
Đồng kính gửi:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Văn phòng TW Đảng;
- Ban Dân vận TW;
- Ban Tuyên giáo TW;
- Mặt trận Tổ quốc VN;
- Lưu: TG, Văn thư TLĐ.

TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH




Đặng Ngọc Tùng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 363/CTr-TLĐ

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu363/CTr-TLĐ
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/03/2011
Ngày hiệu lực15/03/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 363/CTr-TLĐ

Lược đồ Chương trình 363/CTr-TLĐ hành động Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chương trình 363/CTr-TLĐ hành động Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu363/CTr-TLĐ
                Cơ quan ban hànhTổng liên đoàn Lao động Việt Nam
                Người kýĐặng Ngọc Tùng
                Ngày ban hành15/03/2011
                Ngày hiệu lực15/03/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Chương trình 363/CTr-TLĐ hành động Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam

                          Lịch sử hiệu lực Chương trình 363/CTr-TLĐ hành động Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam

                          • 15/03/2011

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 15/03/2011

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực