Công văn 4490/TCT-KK

Công văn 4490/TCT-KK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4490/TCT-KK 2019 hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa dịch vụ xuất khẩu


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4490/TCT-KK
V/v hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty TNHH MTV Sản xuất xuất nhập khẩu Phi Long
(Đ/c: Lô D1-28 Đường VL2, KCN Vĩnh Lộc 2, xã Long hiệp, huyện Bến Lức, tỉnh Long An)

Trả lời công văn số 03/CV-PL/2019 ngày 09/5/2019 của Công ty TNHH MTV Sản xuất xuất nhập khẩu Phi Long về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ các quy định tại:

- Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một sĐiều theo Luật số 31/2013/QH13:

3. Khoản 1 và khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có s thuế giá trị gia tăng đu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đi tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.”

- Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày /2/2015 của Chính phủ như sau:

“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đi với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đi với trưng hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xut khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý s thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với s thuế phải nộp, s thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng s thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xut kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì s thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo t lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đi với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn.”

- Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 18 Thông tư số 209/2013/NĐ-CP">219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng Quản lý thuế">130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về hoàn thuế GTGT:

“4. Hoàn thuế đi với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quýi với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xut khu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có s thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý s thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng s thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm s thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và s thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo t lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với s thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.”

Căn cứ các quy định pháp luật nêu trên, trường hợp Công ty TNHH MTV Sản xuất xuất nhập khẩu Phi Long (sau đây gọi tắt là Công ty) có số thuế giá trị gia tăng đu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính, s thuế giá trị gia tăng được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.

Trường hợp trong quý 3/2018, Công ty đã đề nghị hoàn nhỏ hơn số thuế giá trị gia tăng được hoàn thì Công ty được cộng số thuế giá trị gia tăng chưa đề nghị hoàn trong Quý 3/2018 vi số thuế giá trị gia tăng được hoàn phát sinh của kỳ đ nghị hoàn tiếp theo, số thuế giá trị gia tăng chưa đề nghị hoàn của Quý 3/2018 chuyển kỳ sau đã được phân bổ theo tỷ lệ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trong Quý 3/2018 thì không phải phân bổ lại trong kỳ hoàn tiếp theo.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH MTV Sản xuất xuất nhập khẩu Phi Long được biết, liên hệ với Cục Thuế tỉnh Long An để được hướng dẫn cụ thể./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Phi Vân Tuấn (để b/c);
- Cục Thuế tỉnh Long An (để t/h);
- Vụ CS, PC- TCT
;
- Website TCT;
- Lưu: VT, KK (3)
.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Thu Hà

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4490/TCT-KK

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4490/TCT-KK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 04/11/2019
Ngày hiệu lực 04/11/2019
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 4490/TCT-KK

Lược đồ Công văn 4490/TCT-KK 2019 hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa dịch vụ xuất khẩu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 4490/TCT-KK 2019 hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa dịch vụ xuất khẩu
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4490/TCT-KK
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Nguyễn Thị Thu Hà
Ngày ban hành 04/11/2019
Ngày hiệu lực 04/11/2019
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 5 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản gốc Công văn 4490/TCT-KK 2019 hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa dịch vụ xuất khẩu

Lịch sử hiệu lực Công văn 4490/TCT-KK 2019 hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa dịch vụ xuất khẩu

  • 04/11/2019

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 04/11/2019

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực