Công văn 54/TCT-CS

Công văn 54/TCT-CS về giá tính thuế tài nguyên gỗ tịch thu bán đấu giá do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 54/TCT-CS giá tính thuế tài nguyên gỗ tịch thu bán đấu giá


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 54/TCT-CS
V/v giá tính thuế tài nguyên gỗ tịch thu bán đấu giá

Hà Nội, ngày 7 tháng 01 năm 2010

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Sơn La

Trả lời Công văn số 1585/CT-THNVDT ngày 16/11/2009 của Cục Thuế tỉnh Sơn La về giá tính thuế tài nguyên đối với gỗ tịch thu bán đấu giá, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Điều 6 Thông tư số 05/2009/NĐ-CP Pháp lệnh thuế tài nguyên Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung">124/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19/01/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên, quy định giá tính thuế tài nguyên: "là giá bán đơn vị tài nguyên tại thị trường nơi khai thác, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng,..."

- Tại Điều 2 Thông tư số 05/2009/NĐ-CP Pháp lệnh thuế tài nguyên Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung">124/2009/TT-BTC nêu trên, có quy định: "Đối với tài nguyên thiên nhiên cấm khai thác bị bắt giữ, tịch thu và được phép bán ra thì tổ chức được giao bán phải nộp thuế tài nguyên."

- Tại mục III Biểu thuế suất thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị định số 05/2009/NĐ-CP quy định các mức thuế suất đối với gỗ rừng tự nhiên:

III

Sản phẩm rừng tự nhiên

 

1

Gỗ tròn các loại:

 

1.1

Nhóm I

40

1.2

Nhóm II

35

1.3

Nhóm III, IV

30

1.4

Nhóm V, VI, VII, VIII

25

2

Gỗ trụ mở

20

3

Gỗ làm nguyên liệu sản xuất giấy (bồ đề, thông mỡ...)

20

4

Gỗ cột buồm, gỗ cọc đáy

20

5

Gỗ tấm, gỗ đước, gỗ trám

20

6

Cành, ngọn

15

7

Củi

5

Căn cứ các quy định nêu trên, tài nguyên gỗ cấm khai thác, tịch thu và được phép bán ra thì phải chịu các mức thuế suất thuế tài nguyên tương ứng. Vì vậy, trường hợp tổ chức bán đấu giá làm sàn gỗ tịch thu, có giá khởi điểm chi tiết theo từng nhóm gỗ do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Nhưng khi đấu giá chỉ tổ chức bỏ giá trên tổng khối lượng gỗ đấu giá, thì phần giá trúng đấu giá theo giá khởi điểm của từng nhóm gỗ đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt để xác định giá tính thuế của từng nhóm và áp dụng mức thuế suất thuế tài nguyên tương ứng khi tính thuế.

Trường hợp, giá phân bổ thấp hơn giá UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá UBND cấp tỉnh quy định.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế được biết./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG





Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 54/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 54/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 07/01/2010
Ngày hiệu lực 07/01/2010
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 54/TCT-CS

Lược đồ Công văn 54/TCT-CS giá tính thuế tài nguyên gỗ tịch thu bán đấu giá


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 54/TCT-CS giá tính thuế tài nguyên gỗ tịch thu bán đấu giá
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 54/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 07/01/2010
Ngày hiệu lực 07/01/2010
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 14 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 54/TCT-CS giá tính thuế tài nguyên gỗ tịch thu bán đấu giá

Lịch sử hiệu lực Công văn 54/TCT-CS giá tính thuế tài nguyên gỗ tịch thu bán đấu giá

  • 07/01/2010

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 07/01/2010

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực