Công văn 6389/CT-TTHT

Công văn số 6389/CT-TTHT về việc thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành để hướng dẫn việc tính thuế giá trị gia tăng và lập hóa đơn đối với hàng hóa khuyến mãi khi thực hiện Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài Chính

Nội dung toàn văn Công văn 6389/CT-TTHT thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi điều Luật thuế giá trị gia tăng


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 6389/CT-TTHT
V/v Hướng dẫn việc tính thuế GTGT và lập hóa đơn đối với hàng hóa khuyến mãi khi thực hiện Thông tư số 158/2003/NĐ-CP 148/2004/NĐ-CP 156/2005/NĐ-CP">32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài Chính

TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 07 năm 2007

 

Kính gửi : Các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

 

Căn cứ Thông tư số 158/2003/NĐ-CP 148/2004/NĐ-CP 156/2005/NĐ-CP">32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/07/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/06/2007, thì :

Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, khuyến mại hoặc để trả thay lương, phải lập hóa đơn và tính thuế GTGT. Giá tính thuế GTGT là giá tính thuế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Như vậy kể từ ngày 04/06/2007 các cơ sở kinh doanh khi xuất hàng hóa khuyến mãi, phải lập hóa đơn GTGT, tính thuế GTGT theo giá bán của hàng hóa cùng loại tương đương tại thời điểm khuyến mãi.

Thí dụ : Công ty A sản xuất sơn DX có chương trình khuyến mãi : khách hàng mua một lần 10 thùng sơn với đơn giá bán : 100.000 đồng/thùng, được khuyến mãi 1 thùng sơn cùng loại không thu tiền.

Vậy khi Cty A bán 100 thùng sơn DX cho khách hàng – Công ty B, khuyến mãi 10 thùng sơn DX cho Công ty B không thu tiền, thì việc lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT được thực hiện như sau :

1/ Về việc lập hóa đơn GTGT : Công ty A có thể lựa chọn 1 trong 2 cách lập hóa đơn GTGT như sau :

Cách 1 : Lập 1 hóa đơn GTGT, bao gồm 100 thùng sơn bán và 10 thùng sơn khuyến mãi cho Công ty B – Trên hóa đơn ghi rõ trị giá hàng hóa khuyến mãi và tiền thuế GTGT không thu tiền.

STT

Tên Hàng hóa, dịch vụ

Đơn vị tính

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

1

Thùng sơn DX

Thùng

100

100.000 đ

10.000.000 đ

2

Thùng sơn DX khuyến mãi

Thùng

10

100.000 đ

1.000.000 đ

 

(10 thùng sơn DX khuyến mãi không thu tiền )

Cộng tiền hàng : 11.000.000 đ

Thuế suất thuế GTGT : 10 % Thuế GTGT : 1.100.000 đ

Tổng cộng tiền thanh toán : 12.100.000 đ

Cách 2 : Lập 2 hóa đơn GTGT : 1 hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT cho 100 thùng sơn DX bán ; lập 1 hóa đơn GTGT, tính thuế GTGT cho 10 thùng sơn khuyến mãi như bán các thùng sơn DX cùng loại, nhưng trên hoá đơn ghi rõ “Hàng khuyến mãi không thanh toán “.

Hóa đơn thứ 1 : bán 100 thùng sơn DX

STT

Tên Hàng hóa, dịch vụ

Đơn vị tính

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

1

Thùng sơn DX

Thùng

100

100.000 đ

10.000.000 đ

2

 

 

 

 

 

Cộng tiền hàng : 10.000.000 đ

Thuế suất thuế GTGT : 10 % Thuế GTGT : 1.000.000 đ

Tổng cộng tiền thanh toán : 11.000.000 đ

 

Hóa đơn thứ 2 : khuyến mãi 10 thùng sơn DX

STT

Tên Hàng hóa, dịch vụ

Đơn vị tính

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

 

 

 

 

 

 

1

Thùng sơn DX khuyến mãi

Thùng

10

100.000 đ

1.000.000 đ

 

( Hàng khuyến mãi không thu tiền )

Cộng tiền hàng : 1.000.000 đ

Thuế suất thuế GTGT : 10 % Thuế GTGT : 100.000 đ

Tổng cộng tiền thanh toán : 1.100.000 đ

2/ Một số điểm lưu ý :

2.1/ Đối với doanh nghiệp bán hàng có xuất hàng khuyến mãi.

a/ Việc hạch toán kế toán đối với hàng hóa khuyến mãi : Doanh nghiệp nghiên cứu thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành mà doanh nghiệp đang áp dụng.

b/ Trị giá hàng hóa khuyến mãi được tính vào chi phí (khoản mục chi phí bị khống chế theo quy định tại điểm 11 mục III phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của BTC hướng dẫn về thuế TNDN).

2.2 Đối với doanh nghiệp mua có nhận hàng khuyến mãi.

a/ Việc hạch toán kế toán đối với hàng hóa nhận khuyến mãi : Doanh nghiệp nghiên cứu thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành mà doanh nghiệp đang áp dụng.

b/ Hàng hóa nhận khuyến mãi, không phải thanh toán tiền có hóa đơn GTGT ghi tên địa chỉ, mã số thuế đơn vị được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và hạch toán vào thu nhập khác khi tính thuế TNDN phần trị giá hàng hóa khuyến mãi và tiền thuế GTGT.

c/ Trường hợp đơn vị mua hàng là các nhà phân phối lại sản phẩm của các đơn vị sản xuất hoặc nhập khẩu, có nhận hàng hóa khuyến mãi để khuyến mãi lại cho người mua, thì khi nhận hàng hóa khuyến mãi có hóa đơn GTGT được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào, khi xuất hàng hóa cho người mua phải lập hóa đơn GTGT tính thuế GTGT cho hàng hóa khuyến mãi theo hướng dẫn nêu trên.

3/ Xử lý tồn tại

- Trường hợp đơn vị mua hàng là các nhà phân phối lại sản phẩm của các đơn vị sản xuất hoặc nhập khẩu, có nhận hàng hóa khuyến mãi để khuyến mãi lại cho người mua trước ngày 04/06/2007 (ngày Thông tư số 158/2003/NĐ-CP 148/2004/NĐ-CP 156/2005/NĐ-CP">32/2007/TT-BTC có hiệu lực thi hành) theo quy định trước đây trên hóa đơn GTGT, không tính thuế GTGT thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, nhưng nếu khuyến mãi hàng lại cho khách hàng kể từ ngày 04/06/2007 thì vẫn phải tính thuế GTGT theo quy định tại Thông tư số 158/2003/NĐ-CP 148/2004/NĐ-CP 156/2005/NĐ-CP">32/2007/TT-BTC.

- Trường hợp các cơ sở sản xuất kinh doanh có khuyến mãi hàng hóa kể từ ngày 04/06/2007, đã lập hóa đơn GTGT không tính thuế GTGT, thì nay phải lập hóa đơn GTGT, để tính và kê khai thuế GTGT bổ sung cho toàn bộ số hàng hóa khuyến đã không tính thuế GTGT. (có thể lập 1 tờ hóa đơn GTGT để kê khai tính thuế GTGT cho toàn bộ hóa đơn GTGT xuất hàng hóa khuyến mãi không tính thuế GTGT – Nếu hàng hóa khuyến mãi có cùng thuế suất thuế GTGT).

Cục Thuế thông báo các Cơ sở kinh doanh biết để thực hiện, nếu còn nội dung nào chưa rõ đề nghị Công ty liên hệ Cục Thuế TP – Phòng Tuyên Truyền - Hỗ trợ để được hướng dẫn thêm.

 

 

Nơi Nhận :
- Như trên ;
- TCT (Ban CS, Ban PC) “ Để báo cáo”
- Các Phòng thuộc Cục Thuế
- Các CCT quận, huyện
- Lưu (HC, TTHT).QT

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Đình Tấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 6389/CT-TTHT

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 6389/CT-TTHT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 05/07/2007
Ngày hiệu lực 05/07/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 6389/CT-TTHT

Lược đồ Công văn 6389/CT-TTHT thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi điều Luật thuế giá trị gia tăng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 6389/CT-TTHT thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi điều Luật thuế giá trị gia tăng
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 6389/CT-TTHT
Cơ quan ban hành Cục thuế TP Hồ Chí Minh
Người ký Nguyễn Đình Tấn
Ngày ban hành 05/07/2007
Ngày hiệu lực 05/07/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 16 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản gốc Công văn 6389/CT-TTHT thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi điều Luật thuế giá trị gia tăng

Lịch sử hiệu lực Công văn 6389/CT-TTHT thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi điều Luật thuế giá trị gia tăng

  • 05/07/2007

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 05/07/2007

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực