Quyết định 13/2012/QĐ-UBND

Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Quyết định 13/2012/QĐ-UBND phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản đã được thay thế bởi Quyết định 246/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực Kiên Giang 2017 và được áp dụng kể từ ngày 31/01/2017.

Nội dung toàn văn Quyết định 13/2012/QĐ-UBND phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2012/QĐ-UBND

Kiên Giang, ngày 20 tháng 3 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;

Căn cứ Thông tư số 74/2011/NĐ-CP phí bảo vệ môi trường">158/2011/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;

Căn cứ Nghị quyết số 46/2012/NQ-HĐND ngày 11 tháng 01 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang, khóa VIII, kỳ họp thứ tư về việc ban hành mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 104/TTr-STC ngày 12 tháng 3 năm 2012 về việc ban hành chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Cụ thể như sau:

1. Đối tượng nộp phí

Các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

2. Đối tượng chịu phí và mức thu

a) Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản không kim loại:

- Đá làm vật liệu xây dựng thông thường và các loại đá khác (đá làm xi măng, khoáng chất công nghiệp…): Mức thu là 3.000 đồng/tấn;

- Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình; đất sét, đất làm gạch, ngói; các loại đất khác (trừ đất làm thạch cao và cao lanh): Mức thu là 2.000 đồng/m3;

- Than bùn: Mức thu là 10.000 đồng/tấn;

- Các loại cát (trừ cát vàng và cát thủy tinh): Mức thu là 2.000 đồng/m3.

b) Mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản không kim loại tận thu bằng 60% mức thu phí của loại khoáng sản không kim loại tương ứng quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này.

3. Đối tượng không thu phí

Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó; trường hợp đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự thì không phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản đó.

4. Cơ quan thu phí

Giao cơ quan thuế (nơi quản lý thu thuế tài nguyên) trực tiếp quản lý thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản không kim loại.

5. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí

a) Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản nói trên là khoản thu ngân sách tỉnh hưởng 100%;

b) Nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được cân đối nhiệm vụ chi trong dự toán hàng năm, quản lý, sử dụng và quyết toán thực hiện đúng quy định hiện hành.

Điều 2. Giao trách nhiệm cho Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh hướng dẫn việc quy đổi đơn vị tính cho phù hợp với từng loại khoáng sản để tổ chức thu và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường chủ trì, Tài chính, Cục Thuế tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này;

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 05/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Văn Thi

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 13/2012/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 13/2012/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 20/03/2012
Ngày hiệu lực 30/03/2012
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 31/01/2017
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 13/2012/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 13/2012/QĐ-UBND phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản hiện thời

Quyết định 13/2012/QĐ-UBND phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 13/2012/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Lê Văn Thi
Ngày ban hành 20/03/2012
Ngày hiệu lực 30/03/2012
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 31/01/2017
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 13/2012/QĐ-UBND phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản

Lịch sử hiệu lực Quyết định 13/2012/QĐ-UBND phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản